Chú Đại Bi là một trong những bài chú quan trọng và linh thiêng nhất trong Phật giáo Đại thừa, được trì tụng để khơi mở tâm từ bi, hóa giải khổ đau, tiêu trừ nghiệp chướng và mang lại an lạc cho đời sống. Với năng lực siêu việt, bài chú không chỉ giúp người trì tụng diệt trừ phiền não, chữa lành bệnh tật mà còn hóa giải oán kết, gia tăng phước báu, hộ trì tâm linh và bảo vệ chúng sanh khỏi mọi hiểm nguy. Trì tụng Chú Đại Bi thường xuyên còn giúp tâm thanh tịnh, đạt được sự an nhiên trong đời sống hiện tại và gieo duyên lành hướng đến giác ngộ. Hoan hỷ cùng Máy Niệm Phật Tú Huyền hiểu sâu hơn về ý nghĩa và công năng đặc biệt của Chú Đại Bi, cũng như lợi ích khi trì tụng hàng ngày.
Chú Đại Bi có ý nghĩa gì?
Chú Đại Bi là mật chú quan trọng trong Phật giáo, xuất phát từ tâm Đại Bi và Bồ Đề tâm vô thượng của Bồ Tát Quán Thế Âm. Đây là yếu chỉ quan trọng để cứu độ chúng sinh, hành đạo, và thành Phật. Bài chú này thuộc về “Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni”, bao gồm 84 câu, tổng cộng 415 chữ, chứa đựng sự hóa hiện, trí tuệ và công đức của Bồ Tát Quán Thế Âm cùng chư Phật Bồ Tát.với tên đầy đủ là “Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh Đại Bi Thần Chú”.
Đức Phật từng dạy Tôn giả A Nan rằng:
“Thần chú này có nhiều danh hiệu khác nhau: Quảng Đại Viên Mãn, Vô Ngại Đại Bi, Cứu Khổ Đà La Ni, Diên Thọ Đà La Ni, Diệt Ác Thú Đà La Ni, Phá Ác Nghiệp Chướng Đà La Ni, Mãn Nguyện Đà La Ni, Tùy Tâm Tự Tại Đà La Ni, và Tốc Siêu Thượng Địa Đà La Ni.”
Mỗi từ, mỗi câu trong Chú Đại Bi đều chứa đựng chân lý giác ngộ, không hề có chút hư ngụy. Đây là tinh túy của “Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni,” biểu thị 84 hình tướng pháp của chư Bồ Tát, mỗi câu mang một pháp nghĩa khác biệt để hóa độ chúng sinh.
Nguồn gốc và ý nghĩa của Chú Đại Bi

Nguồn gốc và sự hình thành
Chú Đại Bi được Bồ Tát Quán Thế Âm nhận từ Đức Phật Thiên Quang Vương Tĩnh Trụ Như Lai. Khi đó, Ngài Quán Thế Âm mới chứng nhập sơ địa, nhưng nhờ lắng nghe thần chú này, Ngài lập tức vượt lên bát địa (Địa Bất Động). Ngài phát nguyện:
“Nếu đời sau con có thể lợi lạc tất cả chúng sinh, xin cho thân con hiện ra ngàn tay ngàn mắt đầy đủ.”
Ngay khi phát nguyện, thân Ngài liền sinh ra ngàn tay và ngàn mắt, đại địa rung chuyển, mười phương chư Phật chiếu ánh sáng vô lượng khắp muôn ngàn thế giới.
Đức Phật từng giảng rằng, Chú Đại Bi có tác dụng năng lực lớn lao như:
- Tiêu trừ nghiệp chướng, kéo dài tuổi thọ.
- Diệt trừ tội ác trong vô lượng kiếp.
- Đưa chúng sinh thoát khỏi cảnh giới khổ đau, giúp họ đạt được thiện quả và giải thoát.
Tầm ảnh hưởng và sự lưu truyền
Chú Đại Bi có rất nhiều phiên bản khác nhau cũng như nhiều kinh điển Hán dịch khác. Trong đó, phiên bản phổ biến nhất được dịch tiếng Phạn sang Hán vào khoảng năm 655 CN bởi Pháp sư Ca Bạt Đạt Ma tại quốc gia Vu Điền. Từ khi được truyền bá, chú này đã trở thành một thần chú nổi tiếng trong Phật giáo, được đông đảo các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, Việt Nam tiếp nhận. Gần như mọi Phật tử đều đã từng trì tụng chú này . Thậm chí, những người không biết chữ cũng có thể đọc thuộc lòng một cách dễ dàng.
Vào thời Tống, Đại sư Tri Lễ, dựa trên tinh thần cốt lõi của Chú Đại Bi, đã biên soạn ra Thiên Thủ Thiên Nhãn Đại Bi Tâm Chú Hành Pháp, tức là pháp môn sám hối nổi tiếng Đại Bi Sám.
Chú Đại Bi được phổ biến rộng rãi tương tự như tín ngưỡng Quán Âm. Hơn nữa, đây còn là bài chú mà các Phật tử thường trì tụng trong thời khóa sáng và tối, nên được coi là một trong những thần chú phổ biến nhất trong Phật giáo. Qua các thời đại, các bậc tôn túc trưởng lão luôn khuyến khích mọi người trì tụng hàng ngày. Thông qua âm thanh của bài chú, chúng sinh có thể cảm nhận được công đức, nguyện lực và sự gia trì của chư Bồ Tát, đồng thời học theo hạnh nguyện của Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Âm, tùy duyên hóa độ, mang lại lợi lạc cho chúng sinh trong cõi Ta bà.
Xem thêm : Nguồn gốc Phật Quán Thế Âm Bồ Tát, hình tướng và hạnh nguyện của ngài, Phật tử nên biết.
Ý nghĩa và công năng
Chú Đại Bi là mật chú dựa trên tâm Đại Bi của Bồ Tát Quán Thế Âm, giúp chúng sinh vượt qua khổ nạn, xa lìa sợ hãi, và đạt được giải thoát viên mãn. Bài chú này không chỉ có khả năng chữa lành tâm bệnh và thân bệnh mà còn dẫn chúng sinh vượt thoát luân hồi sinh tử.
Trong kinh điển ghi chép rằng: trì tụng bài chú này có thể gột sạch mười ác nghiệp và năm tội nghịch cực nặng. Hơn nữa, bài chú có công năng “nhất định mãn nguyện”, tức là mọi nguyện cầu đều được viên thành, từ việc tránh xa bệnh khổ, trường thọ, giàu có, trí tuệ sáng suốt, cho đến việc viên mãn đạo quả Phật, đều có thể thành tựu.
Những ai thành tâm trì tụng Chú Đại Bi sẽ nhận được 15 lợi ích lớn, như sinh vào cõi lành, không chịu các loại chết dữ, và luôn được chư Phật, Bồ Tát hộ trì. Đặc biệt, người trì tụng Chú Đại Bi vào lúc lâm chung sẽ được mười phương chư Phật đến tiếp dẫn, tùy nguyện sinh về cõi Phật.
Lời khuyến tu
Chú Đại Bi là pháp bảo lớn lao, mang lại lợi ích không thể nghĩ bàn. Vì vậy, chúng sinh nên nhất tâm trì tụng, không được khinh mạn. Như Đức Phật dạy:
“Thần chú này là Quảng Đại Viên Mãn, Vô Ngại Đại Bi, Cứu Khổ Diên Thọ, Diệt Ác Mãn Nguyện, Tùy Tâm Tự Tại, Tốc Siêu Thượng Địa.”
Thực hành trì tụng Chú Đại Bi không chỉ giúp diệt trừ nghiệp chướng, tăng trưởng thiện căn mà còn đưa chúng sinh đến gần hơn với đạo giác ngộ. Nguyện cho tất cả chúng sinh sớm thức tỉnh, tinh tấn trì tụng và hành trì, không phụ lòng từ bi vô lượng của Bồ Tát Quán Thế Âm.
“Thân người khó được nay đã được,
Phật pháp khó nghe nay đã nghe.
Thân này không vượt đời này độ,
Còn đợi đến bao giờ mới độ thân?”
Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni

Quán Thế Âm Bồ Tát lại bạch Phật rằng:
“Bạch Thế Tôn! Nếu có hàng trời, người trì tụng Đại Bi Chương Cú, thì khi lâm chung, mười phương chư Phật đều sẽ đến đưa tay tiếp dẫn. Người ấy muốn sinh về cõi Phật nào, tùy theo nguyện mà đều được vãng sinh.”
Ngài lại bạch rằng:
“Bạch Thế Tôn! Nếu có chúng sinh trì tụng Đại Bi Thần Chú mà phải đọa vào ba đường ác, con thề không thành Chánh Giác. Nếu trì tụng Đại Bi Thần Chú mà không được sinh về các cõi Phật, con thề không thành Chánh Giác. Nếu trì tụng Đại Bi Thần Chú mà không đạt được vô lượng tam muội và biện tài, con thề không thành Chánh Giác. Nếu trì tụng Đại Bi Thần Chú, mà trong đời hiện tại tất cả những gì mong cầu đều không được thành tựu, thì chú này không thể gọi là Đại Bi Tâm Đà La Ni. Chỉ trừ trường hợp người ấy không thiện lành và không chí thành.
Nếu có người nữ chán ghét thân nữ, mong cầu chuyển thành thân nam, chỉ cần trì tụng Đại Bi Đà La Ni Chương Cú. Nếu không chuyển được từ thân nữ thành thân nam, con thề không thành Chánh Giác. Nhưng nếu có ai khởi tâm nghi ngờ, thì chắc chắn nguyện đó sẽ không thành tựu.
Nếu có chúng sinh xâm phạm đến của thường trụ, vật thực, tài vật, thì dù có ngàn vị Phật xuất thế cũng không thể giúp họ sám hối và tiêu trừ tội lỗi này. Cho dù họ có sám hối, tội vẫn không được tiêu trừ. Nhưng nay, nếu họ trì tụng Đại Bi Thần Chú, ngay lập tức tội lỗi đó sẽ được tiêu trừ. Nếu phạm đến thực phẩm, tài vật của thường trụ, cần phải đối trước các vị Tăng trong mười phương để sám hối và tạ lỗi, thì tội mới được tiêu diệt.
Khi trì tụng Đại Bi Đà La Ni, mười phương các vị thầy đều đến chứng minh, mọi tội chướng đều được tiêu trừ. Tất cả các ác nghiệp như thập ác, ngũ nghịch, phỉ báng người khác, phỉ báng Phật pháp, phá trai, phá giới, phá tháp, phá hoại chùa chiền, trộm cắp tài vật của Tăng, làm ô uế hạnh thanh tịnh của người tu hành, v.v., tất cả những ác nghiệp và trọng tội này đều được tiêu trừ hoàn toàn.
Chỉ trừ một điều: nếu sinh tâm nghi ngờ bài chú, thì dù là tội nhẹ nhất cũng không thể tiêu trừ, huống chi là tội nặng. Mặc dù không thể ngay lập tức tiêu trừ trọng tội, nhưng bài chú vẫn có thể gieo nhân bồ đề về sau.”
… Cho đến khi nói lời này xong, Ngài chắp tay đứng ngay thẳng trước hội chúng, khởi lòng đại bi đối với tất cả chúng sinh, mỉm cười rạng rỡ và bắt đầu tuyên thuyết Đà La Ni Chương Cú Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm vô cùng vi diệu
Xem thêm : Vì sao Đức Quán Âm tay cầm bình nước cam lồ và Cành Dương Liễu, ý nghĩa của 2 bảo vật này.
Chú Đại Bi 84 câu tiếng Việt dễ đọc
Chú Đại Bi 84 biến thực chất là bài Chú Đại Bi gồm 84 câu, và mỗi lần tụng trọn vẹn bài kinh được tính là một biến. Khi bạn trì tụng bao nhiêu biến, tức là bạn đọc bài kinh ấy lặp lại đúng số lần tương ứng.
Cách trì tụng:
- Số lần: Tùy theo điều kiện cá nhân hoặc thời gian rảnh, bạn có thể chọn trì tụng 3 biến, 5 biến, 7 biến, 21 biến, 108 biến hoặc nhiều hơn.
- Hàng ngày: Nếu duy trì việc tụng kinh thường xuyên, chỉ cần tụng 5 biến mỗi ngày cũng mang lại công đức lớn và sự gia trì từ Quán Thế Âm Bồ Tát.
Một số lưu ý : Việc khác biệt trong cách viết hoặc phiên âm Chú Đại Bi xuất phát từ nhiều yếu tố, bao gồm:
Cách ghi chép và truyền bá: Một số văn bản tập trung vào việc phiên âm sát nghĩa tiếng Phạn, trong khi một số khác ưu tiên dễ tụng niệm hoặc thuận theo truyền thống địa phương
Phiên âm từ tiếng Phạn (Sanskrit): Chú Đại Bi được dịch từ Phạn ngữ sang tiếng Hán, sau đó phiên âm sang các ngôn ngữ khác, bao gồm tiếng Việt. Do đó, cách phiên âm có thể khác nhau tùy vào nguồn gốc và phương pháp phiên dịch.
Các truyền thống Phật giáo: Tùy thuộc vào hệ phái (Theravāda, Mahāyāna, Vajrayāna), các quốc gia (Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Tây Tạng) hoặc truyền thống riêng trong Phật giáo, việc tụng niệm có thể có khác biệt trong câu từ, trọng âm, và cách viết.
Lưu ý khi tụng Chú Đại Bi:
- Nên tụng với tâm thành kính, không gián đoạn.
- Lựa chọn thời gian và không gian yên tĩnh, phù hợp với hoàn cảnh cá nhân.
- Hành trì đều đặn sẽ giúp tăng trưởng phước báu, thanh tịnh thân tâm và hỗ trợ giải nghiệp.
84 câu CHÚ ĐẠI BI tiếng phạn phiên âm việt

Dưới đây là 84 câu Chú Đại Bi được tách ra theo từng câu giúp việc tụng Chú Đại Bi dễ dàng hơn. Người tụng cần đọc đủ 84 câu này là tụng xong 1 biến:
Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần).
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni.
- Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da
- Nam Mô A Rị Da
- Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da
- Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da
- Ma Ha Tát Đỏa Bà Da
- Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da
- Án
- Tát Bàn Ra Phạt Duệ
- Số Đát Na Đát Tỏa
- Nam Mô Tất Kiết Lật Đỏa Y Mông A Rị Da
- Bà Lô Yết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà
- Nam Mô Na Ra Cẩn Trì
- Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế
- Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng
- A Thệ Dựng
- Tát Bà Tát Đa (Na Ma Bà Tát Đa) Na Ma Bà Già
- Ma Phạt Đạt Đậu
- Đát Điệt Tha
- Án A Bà Lô Hê
- Lô Ca Đế
- Ca Ra Đế
- Di Hê Rị
- Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa
- Tát Bà Tát Bà
- Ma Ra Ma Ra
- Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng
- Cu Lô Cu Lô Yết Mông
- Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế
- Ma Ha Phạt Xà Da Đế
- Đà Ra Đà Ra
- Địa Rị Ni
- Thất Phật Ra Da
- Giá Ra Giá Ra
- Mạ Mạ Phạt Ma Ra
- Mục Đế Lệ
- Y Hê Y Hê
- Thất Na Thất Na
- A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi
- Phạt Sa Phạt Sâm
- Phật Ra Xá Da
- Hô Lô Hô Lô Ma Ra
- Hô Lô Hô Lô Hê Rị
- Ta Ra Ta Ra
- Tất Rị Tất Rị
- Tô Rô Tô Rô
- Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ
- Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ
- Di Đế Rị Dạ
- Na Ra Cẩn Trì
- Địa Rị Sắc Ni Na
- Ba Dạ Ma Na
- Ta Bà Ha
- Tất Đà Dạ
- Ta Bà Ha
- Ma Ha Tất Đà Dạ
- Ta Bà Ha
- Tất Đà Du Nghệ
- Thất Bàn Ra Dạ
- Ta Bà Ha
- Na Ra Cẩn Trì
- Ta Bà Ha
- Ma Ra Na Ra
- Ta Bà Ha
- Tất Ra Tăng A Mục Khê Da
- Ta Bà Ha
- Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ
- Ta Bà Ha
- Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ
- Ta Bà Ha
- Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ
- Ta Bà Ha
- Na Ra Cẩn Trì Bàn Dà Ra Dạ
- Ta Bà Ha
- Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ
- Ta Bà Ha
- Nam Mô Hắc Ra Đát na Đa Ra Dạ Da
- Nam Mô A Rị Da
- Bà Lô Yết Đế
- Thước Bàn Ra Dạ
- Ta Bà Ha
- Án Tất Điện Đô
- Mạn Đà Ra
- Bạt Đà Dạ
- Ta Bà Ha (Lặp lại 3 lần từ câu Chú 81 đến 84 khi quý vị trì tụng biến cuối cùng).
Chú Đại Bi tiếng Phạn
Còn dưới đây là bản chú đại bi tiếng Phạn nguyên gốc bằng ngôn ngữ Sanskrit:
Namo ratnatràyàya.
Namo aryàvalokiteѕ’varàya Bodhiѕattvaya Mahaѕattvaya Mahàkarunikàya.
Om ѕarva rabhaye ѕunadhàѕya.
Namo ѕkirtva imam aryàvalotiteѕ’vara ramdhava.
Namo narakindhi hrih mahàvadhaѕvàme.
Sarvàrthato ѕubham ajeyam ѕarvaѕata. Namo varɡa mahàdhàtu.
Tadyathà: om avaloki lokate karate.
Ehrih mahà bodhiѕattva ѕarva ѕarva mala mala.
Mahi hrdayam kuru kuru karman.
Dhuru dhuru vijàyate mahàvijayati.
Dhara dhara dhirini ѕvaràya.
Cala ϲala mama vimala muktir.
Ehi ehi ѕ’ina ѕ’ina àrѕam praѕari.
Baѕha baѕham praѕàya hulu hulu mara.
Hulu hulu hrih ѕara ѕara ѕiri ѕiri ѕuru ѕuru.
Bodhiya bodhiya bodhaya bodhaya.
Maitreya narakindi dhriѕh nina.
Bhayamana ѕvaha ѕiddhaya ѕvàhà.
Maha ѕiddhàya ѕvaha.
Siddha yoɡe ѕ’varaya ѕvaha. Nirakindi ѕvàhà.
Mara nara ѕvaha ѕ’ira Simha mukhàya ѕvaha.
Sarva maha aѕiddhaya ѕvaha. Cakràѕiddhaya ѕvaha.
Padma kaѕtàya ѕvaha.
Nirakindi vaɡalàya ѕvaha.
Mavari śankaraya ѕvāhā.
Namo ratnatràyàya. Namo aryàvalokiteѕ’varaya ѕvaha.
Om ѕiddhyantu mantra pàdàya ѕvàhà.
Chú Đại Bi Tiêng Hoa
南無·喝囉怛那·哆囉夜耶。
南無·阿唎耶。婆盧羯帝·爍缽囉耶。
菩提薩埵婆耶。摩訶薩埵婆耶。
摩訶迦盧尼迦耶。
唵。薩皤囉罰曳。數怛那怛寫。
南無悉吉利埵· 伊蒙阿唎耶。
婆盧吉帝·室佛囉楞馱婆。
南無·那囉謹墀。醯唎摩訶皤哆沙咩。
薩婆阿他·豆輸朋。阿逝孕。
薩婆薩哆·那摩婆薩多·那摩婆伽。
摩罰特豆。怛侄他。
唵·阿婆盧醯。盧迦帝。迦羅帝。夷醯唎。
摩訶菩提薩埵。
薩婆薩婆。摩囉摩囉。
摩醯摩醯·唎馱孕。
俱盧俱盧·羯蒙。度盧度盧·罰阇耶帝。
摩訶罰阇耶帝。 陀囉陀囉。地唎尼。
室佛囉耶。遮囉遮囉。麼麼·罰摩囉。
穆帝隸。伊醯伊醯。室那室那。
阿囉嘇·佛囉舍利。罰沙罰嘇。佛囉舍耶。
呼盧呼盧摩囉。呼盧呼盧醯利。
娑囉娑囉。悉唎悉唎。蘇嚧蘇嚧。
菩提夜·菩提夜。菩馱夜·菩馱夜。
彌帝利夜。那囉謹墀。地利瑟尼那。
婆夜摩那。娑婆訶。
悉陀夜。娑婆訶。
摩訶悉陀夜。 娑婆訶。
悉陀喻藝。室皤囉夜。娑婆訶。
那囉謹墀。娑婆訶。
摩囉那囉。娑婆訶。
悉囉僧·阿穆佉耶。娑婆訶。
娑婆摩訶·阿悉陀夜。娑婆訶。
者吉囉·阿悉陀夜。 娑婆訶。
波陀摩·羯悉陀夜。娑婆訶。
那囉謹墀·皤伽囉耶。娑婆訶。
摩婆利·勝羯囉夜。娑婆訶。
南無喝囉怛那·哆囉夜耶。
南無阿利耶。婆嚧吉帝。爍皤囉夜。 娑婆訶。
唵·悉殿都。漫多囉。跋陀耶。娑婆訶。
Quán Thế Âm Bồ Tát sau khi nói xong thần chú này, Đất trời rung chuyển sáu phương, trời mưa hoa báu rực rỡ rơi xuống. Mười phương chư Phật đều hoan hỷ, thiên ma ngoại đạo khiếp sợ, lông tóc dựng đứng.
Tất cả đại chúng trong pháp hội đều chứng đắc quả vị, có người đắc quả Tu-đà-hoàn, có người đắc quả Tư-đà-hàm, có người đắc quả A-na-hàm, có người đắc quả A-la-hán.
Lại có người chứng các địa vị từ Sơ địa, Nhị địa, cho đến Thập địa. Vô lượng chúng sinh phát tâm Bồ-đề.
Dịch nghĩa Chú Đại Bi sang tiếng Việt
- Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da: Bổn thân Quan Âm Bồ Tát hóa hiện ra tướng hành giả cầm chuỗi lễ mà tụng cầu Bồ Tát cảm ứng.
- Nam Mô A Rị Da: Quan Âm hóa hiện ra tướng tay mang Như Ý Pháp Luân. Hành giả y giáo phụng hành.
- Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da: Quán Âm hóa hiện ra tướng Quán Tự Tại trì bát. Hành giả quán tưởng khiến cho chúng sanh được trường thọ.
- Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da: Quan Âm hiện thân ra Bất Không Quyên Sách Bồ Tát tự giác giác tha, phổ độ chúng sanh.
- Ma Ha Tát Đỏa Bà Da: Quan Âm hiện ra tướng tụng chú, theo pháp tu trì, được thiện giải thoát.
- Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da: Quan Âm hóa hiện ra tướng Mã Minh Bồ Tát tự giác giác tha, tự đô tự tha.
- Án: Quan Âm hóa hiện ra tướng các Thần Quỷ Vương chắp tay tụng chú. Chư Phật quán tưởng chữ Án trở thành chánh giác.
- Tát Bàn Ra Phạt Duệ: Quan Âm hóa hiện ra tướng Tứ Đại Thiên Vương dùng lục độ hoá độ chúng ma.
- Số Đát Na Đát Tỏa: Quan Âm hóa hiện ra tướng Bộ-Lạc Tứ Đại Thiên Vương khiến cải ác theo thiện.
- Nam Mô Tất Cát Lật Đỏa Y Mông A Rị Da: Quan Âm hiện ra tướng Long Thọ Bồ Tát hộ trì người tu hành, hàng phục tất thảy ma oán.
- Bà Lô Kiết Đế: Quan Âm hiện ra tướng Phật Viên Mãn báo Thân Lô Xá Na rộng độ vô lượng chúng sanh.
- Nam Mô Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện ra tướng Phật Thanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Giá Na gia hộ chúng sanh an lạc.
- Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế: Quán Âm hiện ra tướng Dương Đầu Thần Vương hộ trì hành giả xa lìa loài ác thú.
- Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng: Quan Âm hiện ra tướng Bồ Tát Cam Lộ Vương tay cầm cành dương, tay cầm bình ngọc cam lộ độ chúng sanh.
- A Thệ Dựng: Quán Âm hiện ra tướng Phi Đằng Dạ Xoa Thiên Vương tuần sát bốn phương khuyến thiện ngừng ác.
- Tát Bà Tát Đa Na Ma Bà Tát Đa Na Ma Bà Già: Quán Âm hiện ra tướng Thần Vương Bà Già Bà Đế độ chúng sanh có duyên.
- Ma Phạt Đạt Đậu: Quan Âm hiện ra tướng Quân Tra Lợi Bồ Tát mặt có ba con mắt cảm hóa ác nhơn hướng thiện.
- Đát Điệt Tha: Quán Âm hiện ra tướng A La Hán thuyết pháp độ chúng sanh.
- Án A Bà Lô Hê: Quan Âm hiện ra tướng Quan Âm Bồ Tát từ bi vô lượng cứu khổ ban vui.
- Lô Ca Đế: Quan Âm hiện ra tướng Đại Phạm Thiên Vương ở trong mười phương thế giới độ thoát chúng sanh.
- Ca Ra Đế: Quan Âm hiện ra tướng Đế Thần ở trong mười phương thế giới thường cứu chúng sanh.
- Di Hê Rị: Quan Âm hóa hiện ra tướng Thiên Thần Ma Hê Đầu La thống lãnh thiên binh độ chúng sanh.
- Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa: Quan Âm dùng tâm nguyện thanh tịnh, từ bi vô ngã cảm ứng độ những người chân thật tu hành.
- Tát Bà Tát Bà: Quan Âm hiện thân ra Bồ Tát Hương Tích điều phục năm phương chúng quỷ theo hầu cứu giúp chúng sanh.
- Ma Ra Ma Ra: Quan Âm hiện ra Bạch Y Bồ Tát tay mặt cầm Như Ý, tay trái dắt đồng tử làm chúng sanh được trường thọ.
- Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng: Quan Âm hiện ra tướng Phật A Di Đà khiến chúng sanh khi hết thân nầy đồng sanh Cực Lạc quốc.
- Cu Lô Cu Lô Yết Mông: Quan Âm hiện ra tướng Bồ Tát Không Thân hàng phục vạn ức thiên binh, hóa độ vô lượng chúng sanh.
- Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế: Quan Âm hóa thân ra Bồ Tát Nghiêm Tuấn áp lãnh man binh Khổng Tước Vương và hàng phục các ma oán.
- Ma Ha Phạt Xà Da Đế: Quan Âm hóa hiện ra Đại Lực Thiên Tướng tay cầm Bảo Xử hộ trì chúng sanh, tinh tấn tu hành.
- Đà La Đà La: Quan Âm hiện ra tướng trượng phu tu khổ hạnh khiến chúng sanh phá trừ ngã chấp pháp chấp.
- Địa Rị Ni: Quan Âm hiện ra tướng Sư Tử Vương xét nghiệm người tụng chú khiến chúng sanh tiêu trừ được tai họa.
- Thất Phật Ra Da: Quan Âm hiện ra tướng Bồ Tát Thích Lịch tay cầm Kim Xử hàng phục những ma và quyến thuộc của chúng.
- Giá Ra Giá Ra: Quan Âm hiện thân ra Bồ tát Tồi Toái tay cầm Kim Luân hóa độ oán ma điều phục tùng.
- Mạ Mạ Phạt Ma Ra: Quan Âm hiện thân ra Đại Hàng Ma Kim Cang tay cầm Kim Luân hộ trì chúng sanh được đắt đại cát tường.
- Mục Đế Lệ: Quán Âm hiện ra tướng chư Phật, Bồ Tát chắp tay lắng lòng nghe tụng thần chú, hành giả phụng trì chứng được đắt Phật quả.
- Y Hê Y Hê: Quan Âm hiện thân ra Ma Hê Thủ La Thiên Vương cảm triệu nhơn thiên thuận tùng.
- Thất Na Thất Na: Quán Âm hiện thân ra Ca Na Ma Tướng Thiên Vương, hóa lợi chư Thiên, không gây tai hại đến nhân gian.
- A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi: Quan Âm hiện ra tướng tay cầm khiên, tay cầm cung tên kính tụng thần chú đắc pháp tự tại.
- Phạt Xa Phạt Xâm: Quan Âm hiện thân ra Kim Khôi Đại Tướng cầm linh thuận thời giáo hóa độ cho chúng sanh.
- Phật Ra Xá Da: Quan Âm hiện ra tướng Phật A Di Đà, chúng sanh tưởng niệm thì hiện tiền tương lai sẽ thấy Phật.
- Hô Lô Hô Lô Ma Ra: Quán Âm hiện ra Tướng Bát Bộ Thần Vương chắp tay niệm từ bi để hàng phục chúng ma.
- Hô Lô Hô Lô Hê Rị: Quan Âm hiện ra tướng Tứ Tý Tôn Thiên tay bưng Nhật Nguyệt đặng chiếu sáng hóa độ nhơn thiên.
- Ta Ra Ta Ra: Quan Âm hóa độ ra Phổ Đà Sơn hiển linh bất khả tư nghì, có ý nghĩa Ta Bà khổ như núi non hiểm trở.
- Tất Rị Tất Rị: Quán Âm hiện ra tướng mạo từ bi tay cầm cành dương, tay cầm tịnh bình rưới nước cam lồ để cứu khổ độ sanh.
- Tô Rô Tô Rô: Quán Âm hóa ra tướng lá cây rụng, chúng sanh nghe tiếng được bốn lợi ích: quán đảnh, mát thân, tâm vui và đầy đủ.
- Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ: Quan Âm hiện ra tướng diện mạo từ bi thân cận trẻ con giáo hóa lợi ích chúng sanh.
- Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ: Quan Âm hiện ra tướng A Nan tôn giả tay cầm bình bát để hóa độ chúng sanh.
- Di Đế Rị Dạ: Quan Âm hiện ra tướng Di Lặc Bồ Tát để chỉ dạy chúng sanh tu hạnh đại bi và được chơn giác ngộ an lạc.
- Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện ra tướng Địa Tạng Bồ Tát khai ngộ chúng sanh tỉnh giác mê chấp và được thoát khổ ác đạo.
- Địa Rị Sắc Ni Na: Quan Âm hiện ra tướng Bồ Tát Bảo Tràng tay kiết ấn, tay cầm Kim Xoa làm lợi ích cho chúng sanh.
- Ba Dạ Ma Na: Quan Âm hiện ra tướng Bảo Kim Quang Tràng Bồ Tát cầm Bạt Chiết La Xử lợi ích độ sanh.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện ra tướng ba đầu Viên-Tịch Thắng-Nghĩa lợi ích độ sanh.
- Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện ra tướng tôn giả Xá Lợi Phất tay kiết ấn Liêm Thủ thông đạt hết tất cả pháp.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện ra tướng Bồ Tát Hằng Hà Sa đứng trên đầu rồng, dùng tâm cát tường để hóa độ chúng sanh.
- Ma Ha Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện ra tướng Bồ Tát Phóng-Quang tay cầm tràng phan báu lợi ích độ sanh.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện ra tướng tôn giả Mục Kiền Liên tay cầm tích trượng, bình bát dứt trừ tai ương mà cứu độ chúng sanh.
- Tất Đà Du Nghệ: Quan Âm hiện ra Tây Phương Cực Lạc, tất cả chư Thiên, Bồ Tát vân tập thính thọ pháp hỷ, hóa độ thập phương nhơn thiên.
- Thất Bàn Ra Dạ: Quan Âm hiện ra tướng Thiên Nữ Tự Tại Viên Mãn
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện ra tướng tôn giả A-Xà-Na hoan hỷ mà bưng cao bình bát tăng trưởng tâm lợi ích độ sanh.
- Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện ra tướng Bồ Tát Sơn Hải Huệ tay cầm kiếm vàng để hóa độ thánh-giả Tiểu-thừa.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện ra tướng tôn giả Chiên Đà La quảy nón lá vô trụ thắng nghĩa mà độ hóa chúng sanh.
- Ma Ra Na Ra: Quan Âm hiện ra tướng Bồ Tát Bảo Ấn Vương tay cầm búa vàng Như Ý để kiểm nghiệm tâm hạnh chúng sanh.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện ra tướng tôn giả Câu Hy La mang giầy cỏ đạp trên sóng nước phát sanh tiếng hải triều để cảnh giác tâm chúng sanh.
- Tất Ra Tăng A Mục Khê Da: Quan Âm hiện ra tướng Bồ Tát Dược Vương tay cầm dược thảo trừ bịnh khổ cho chúng sanh.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện ra tướng Viên Mãn Bồ Tát thân mặc y đỏ chấp tay tâm viên mãn an lạc cho chúng sanh.
- Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện ra tướng Dược Thượng Bồ Tát tay cầm bình ngọc giải trừ những tật khổ cho chúng sanh.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện ra tướng tôn giả Xá Lợi Phất tay cầm chơn kinh cứu cánh thắng nghĩa hóa đạo cho chúng sanh quy Tịnh Độ.
- Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện ra tướng Thần Hổ gầm, tay cầm búa kiên định tâm mà hàng phục ma oán.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện ra tướng chư Thiên Ma Vương tay cầm Xà Thương hóa đạo chúng sanh giải trừ những tâm oán hận.
- Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện ra tướng Linh Hương Thiên Bồ Tát bưng lư Như Ý hộ trì cho chúng sanh.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện ra tướng Tán Hoa Thiên Bồ Tát tay cầm bảo liên ngàn cánh thành tựu chúng sanh được lợi ích an lạc.
- Na Ra Cẩn Trì Bàn Già Ra Dạ: Quan Âm hiện ra tướng Tôn Giả Phú Lâu Na tay bưng bình bát cứu độ chúng sanh lìa khỏi tai nạn.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện ra tướng Bồ Tát Đà La Ni Từ tay bưng trái tươi bố thí độ sanh chân thật tu hành rõ pháp tánh không.
- Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ: Quan Âm hiện ra tướng Bồ Tát Tam Ma Thiền Na kiết già trên bánh xe, tay bưng đèn ngọc sáng ra khắp pháp giới.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện ra tướng tôn giả Đại Ca Diếp tay trái cầm chuỗi, tay mặt cầm thiền trượng chỉ dẫn cho chúng sanh tu hành.
- Nam Mô Hắc Ra Đa Ra Dạ Da: Quan Âm hiện ra tướng Bồ Tát Hư Không Tạng cầm hoa ngồi trên đá khiến cho chúng sanh được kiên định tín tâm dõng mãnh tinh tấn.
- Nam Mô A Rị Da: Quan Âm hiện ra tướng Bồ Tát Phổ Hiền kiết già thiền tọa trên Hương Tượng khiến chúng sanh được viên mãn công hạnh.
- Bà Lô Kiết Đế: Quan Âm hóa thân ra Bồ Tát Văn Thù ngồi trên sư tử tay chỉ hư không khến cho chúng sanh được khai ngộ.
- Thước Bàn Ra Dạ: Quan Âm hiện ra tướng hoa sen ngàn cánh giải trừ chúng sanh khỏi ái sắc trần hư vọng, thấy tự tánh không.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện ra tướng buông thõng hai tay giải trừ đi nhĩ căn giúp phân biệt thanh trần hư vọng, nghe tự tánh không.
- Án Tất Điện Đô: Quan Âm hiện ra tướng mở hai bàn tay đoạn tỳ căn ái nhiễm hương trần, tự giác tánh không.
- Mạn Đà Ra: Quan Âm hiện ra tay Đâu La Miên đoạn trừ đi căn ái nhiễm vị trần hư vọng, tự giác tánh không.
- Bạt Đà Dạ: Quan Âm hiện ra tướng tay bưng bát hương giải trừ đi tham ái chạm xúc, khiến chúng sanh đoạn thân căn xúc trần hư vọng, tự giác tánh không.
- Ta Bà Ha: Quan Âm hiện ra tướng tay cầm tràng phan để giải trừ phân biệt các pháp, khiến chúng sanh đoạn ý căn chấp pháp trần hư vọng, biết tự tánh không.
Chân thành trì tụng Chú Đại Bi trong ba năm, mọi nghiệp chướng của bạn sẽ tiêu tan
〈Chú Đại Bi〉vốn là mật ngữ, không thể giảng giải hết ý nghĩa. Vì thế, Máy Niệm Phật Tú Huyền bằng kiến thức ít ỏi của mình tóm lược nội dung của bài chú qua bốn câu kệ:
Đại bi đại chú thông địa thiên,
Nhất bách nhất thiên thập vương hoan;
Đại bi đại từ năng khử chướng,
Nghiệp kính nhất chiếu bảng cao huyền.
1. Đại bi đại chú thông địa thiên
Bài chú này là một đại chú của lòng đại từ đại bi, được tôn xưng là vua của các bài chú, có khả năng thông suốt trời đất.
Khi bạn trì tụng 〈Chú Đại Bi〉, các thần linh trên trời sẽ cung kính lắng nghe; các loài quỷ cũng chắp tay, quỳ gối yên tĩnh để lắng nghe bạn trì tụng.
Vì sao 〈Chú Đại Bi〉 có thể hàng phục thiên ma và chế ngự ngoại đạo? Bởi vì khi họ nghe bài chú, giống như nghe một mệnh lệnh mà họ phải tuân theo.
Do đó, khi trì tụng bài chú này, trời đất đều chấn động, thông suốt từ thiên thượng đến địa hạ.
2. Nhất bách nhất thiên thập vương hoan
Nếu mỗi ngày bạn trì tụng đủ 108 lần 〈Chú Đại Bi〉, liên tục trong 1.000 ngày, tức là khoảng 3 năm, thì vô cùng tốt lành.
Dù bận rộn thế nào, bạn cũng phải duy trì mỗi ngày một thời gian cố định để tụng 108 biến. Nếu làm được liên tục trong ba năm, mười vị Diêm Vương ở địa ngục sẽ hoan hỷ, nói rằng:
“Người này tu hành pháp môn Đại Bi, mỗi ngày trì tụng 〈Chú Đại Bi〉 108 lần, nếu kết hợp thêm pháp môn Tứ Thập Nhị Thủ Nhãn, sẽ càng gia tăng hiệu quả gấp đôi.”
3. Đại bi đại từ năng khử chướng
Tên gọi 〈Chú Đại Bi〉 xuất phát từ lòng từ bi vô lượng của Bồ Tát. “Bi năng bạt khổ” – bài chú này giúp nhổ sạch mọi khổ đau của chúng sanh, mang lại an lạc, nên được gọi là 〈Chú Đại Bi〉.
Bài chú này còn có thể chữa lành mọi “bệnh tật” và khó khăn. Dù có 84.000 loại bệnh, nếu bạn thành tâm trì tụng 〈Chú Đại Bi〉, mọi bệnh tật đều có thể tiêu trừ.
Nếu không có cảm ứng, đó là vì bạn chưa thực sự thành tâm. Một khi có thành tâm, chắc chắn sẽ được cảm ứng.
4. Nghiệp kính nhất chiếu bảng cao huyền
Sau ba năm trì tụng mỗi ngày 108 biến, mười vị Diêm Vương sẽ hoan hỷ. Trong thời gian này, bạn đã lập được công đức lớn vì không tạo thêm nghiệp chướng.
Ở địa ngục, nơi thập điện Diêm Vương cai quản, có một tấm gương gọi là Nghiệp Kính Đài. Tấm gương này sẽ phản chiếu tất cả nghiệp ác mà bạn đã tạo trong cuộc đời, giống như một cuộn phim chiếu lại từng cảnh.
Nếu bạn đã tiêu trừ mọi nghiệp chướng, thì khi soi vào gương này, sẽ không còn hiện ra cảnh gì nữa.
Khi đó, Diêm Vương sẽ treo lên một bảng ghi:
“Người này đã trì tụng 〈Chú Đại Bi〉, tiêu trừ mọi tội lỗi. Tất cả quỷ thần trong địa ngục đều phải kính lễ người này, như kính lễ Tam Thế Chư Phật.
Phải bảo vệ người này, không được gây phiền nhiễu, và hãy thông báo đến các quỷ thần khác để cùng cung kính.”
Kết luận
Sức mạnh của 〈Chú Đại Bi〉 thật không thể nghĩ bàn. Chỉ cần thành tâm trì tụng, bạn sẽ đạt được sự gia trì và cảm ứng không ngờ!
Công đức trì tụng chú đại bi

Lợi ích khi trì tụng Chú Đại Bi
Người trì tụng Chú Đại Bi được biết là người:
- Là thân tạng của chư Phật: Vì được 99 ức số cát sông Hằng chư Phật yêu mến.
- Là tạng ánh sáng: Vì được ánh sáng của tất cả Như Lai chiếu soi.
- Là tạng từ bi: Vì luôn dùng Đà La Ni để cứu độ chúng sinh.
- Là tạng diệu pháp: Vì bao gồm tất cả các môn Đà La Ni.
- Là tạng thiền định: Vì luôn hiện diện hàng trăm ngàn Tam Muội.
- Là tạng hư không: Vì thường dùng trí tuệ quán chiếu chúng sinh.
- Là tạng vô úy: Vì luôn được long thiên thiện thần hộ trì.
- Là tạng diệu ngữ: Vì âm thanh Đà La Ni luôn tuôn chảy không ngừng.
- Là tạng thường trụ: Vì không bị hủy hoại bởi ba tai ác kiếp.
- Là tạng giải thoát: Vì không bị thiên ma ngoại đạo ngăn trở.
- Là tạng Dược Vương: Vì thường dùng Đà La Ni chữa lành bệnh cho chúng sinh.
- Là tạng thần thông: Vì được tự tại du hành khắp cõi Phật.
Mười lợi ích trong hiện đời
Người trì tụng Chú Đại Bi hiện đời có thể đạt được:
- An lạc.
- Trừ diệt mọi bệnh tật.
- Kéo dài tuổi thọ.
- Thường được giàu có.
- Tiêu diệt mọi ác nghiệp và trọng tội.
- Vĩnh viễn xa lìa chướng nạn.
- Tăng trưởng các thiện pháp và công đức.
- Xa rời mọi nỗi sợ hãi.
- Thành tựu tất cả các căn lành.
- Khi lâm chung, tùy nguyện vãng sanh bất cứ cõi Phật nào.
Mười lăm loại thiện sinh
Người trì tụng Chú Đại Bi sẽ được mười lăm loại thiện sinh:
- Sinh ra ở nơi có vua thiện.
- Sinh vào quốc gia tốt lành.
- Sinh đúng thời kỳ thuận lợi.
- Gặp bạn lành.
- Thân thể đầy đủ, không khuyết tật.
- Phát tâm đạo thuần thục.
- Không phạm giới luật thanh tịnh.
- Gia đình hòa thuận.
- Luôn đủ đầy về vật phẩm và lương thực.
- Được mọi người kính trọng và hộ trì.
- Tài sản không bị cướp đoạt.
- Những mong muốn chính đáng đều được toại nguyện.
- Được long thiên thiện thần hộ vệ.
- Sinh nơi gặp Phật và nghe Pháp.
- Nghe được chính pháp và hiểu nghĩa sâu xa.
Không chịu mười lăm loại ác tử
Người trì tụng Chú Đại Bi không phải chịu mười lăm loại ác tử:
- Không chết vì đói khát.
- Không chết vì bị giam cầm hay đánh đập.
- Không chết vì oán thù.
- Không chết nơi chiến trường.
- Không chết do thú dữ.
- Không chết vì rắn độc hoặc côn trùng cắn.
- Không chết vì nước hay lửa.
- Không chết vì trúng độc.
- Không chết do bùa chú hoặc yêu thuật.
- Không chết vì điên loạn mất trí.
- Không chết vì rơi từ núi cao, cây cối, hay vách đá.
- Không chết vì tà ma quấy nhiễu.
- Không chết vì quỷ dữ hay thần ác.
- Không chết vì bệnh nặng kéo dài.
- Không chết vì tự hại mình.
Chữa lành 84.000 loại bệnh
Người trì tụng Chú Đại Bi có thể chữa lành 84.000 loại bệnh tật. Nếu ngồi thiền tụng chú nơi núi rừng mà gặp phải yêu ma quấy phá, chỉ cần tụng một biến, tất cả quỷ thần ác đều bị trói buộc.
Nếu trì tụng đúng pháp, sẽ được Bồ Tát Quán Thế Âm, chư thiện thần và Kim Cang Mật Tích thường xuyên hộ vệ không rời.
Nếu chúng sinh cầu nguyện một cách chân thành, giữ trai giới trong 21 ngày, chuyên tâm tụng Chú Đại Bi, thì mọi nguyện cầu đều sẽ được thành tựu.
Trì Tụng Chú Đại Bi Và Sự Hỗ Trợ Từ Máy Niệm Phật Tú Huyền
Trì tụng Chú Đại Bi hàng ngày tại nhà mang lại nhiều lợi ích như tăng trưởng công đức, tiêu trừ nghiệp chướng, hỗ trợ an lạc thân tâm, kéo dài tuổi thọ, tránh được nhiều chướng nạn, đồng thời giúp thành tựu thiện căn, xa lìa sợ hãi và đạt được những ước nguyện chính đáng. Máy Niệm Phật Tú Huyền cung cấp máy nghe kinh Chú Đại Bi, là pháp khí hỗ trợ đắc lực cho việc tu tập tại nhà với nội dung đã chép sẵn, âm thanh rõ ràng, giúp người mới học dễ dàng ghi nhớ và thực hành. Máy phù hợp để sử dụng tại gia, hoặc cúng dường đến chùa chiền, đạo tràng nhằm hồi hướng công đức cho chúng sinh. Việc cúng dường máy nghe Chú Đại Bi không chỉ giúp mọi người thuận tiện tiếp cận Phật pháp mà còn là cách gieo duyên lớn lao, tăng trưởng phước báo cho bản thân, gia đình và hồi hướng phước lành cho người thân đã khuất. Nam Mô Đại Từ Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát !
Xem thêm các bài viết Phật Pháp liên quan khác:
- Ý nghĩa của câu “Thiên thượng thiên hạ, duy ngã độc tôn” trong Phật giáo, Không thể hiểu ý nghĩa thông thường được
- Tứ Diệu Đế và Bát Chánh Đạo, ý nghĩa và giá trị của Tứ Diệu Đế.
- Niệm Phật và Trì Chú khác nhau thế nào ? Nên niệm Phật hay trì chú, Phật tử nên biết.
- 《Kinh Địa Tạng》và《Chú Đại Bi 》khác nhau như thế nào? ý nghĩa và tác dụng giữa 2 pháp môn này
- Phân biệt nguyện lực và giáo lý giữa Phật Thích Ca Mâu Ni và Phật A Di Đà.