Chú Lăng Nghiêm (Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm Thần Chú) được tôn xưng là “Vua của các thần chú” trong Phật giáo Đại Thừa. Với năng lực nhiếp phục tà ma, tiêu trừ nghiệp chướng, khai mở trí tuệ và hộ trì đạo tràng, Chú Lăng Nghiêm là một pháp bảo tối thắng, không thể thiếu trong đời sống tu học. Bài viết này Shop Tú huyền sẽ tổng hợp đầy đủ các công năng, lợi ích thù thắng, các điều cần lưu ý và cảm ứng nhiệm mầu khi trì tụng chú, giúp người hành giả phát khởi tín tâm và tăng trưởng đạo lực trong thời mạt pháp.
Khái quát Chú Lăng Nghiêm
Chú Lăng Nghiêm là một trong những thần chú dài nổi tiếng trong Phật giáo, tên đầy đủ là “Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm Thần Chú”, trích từ quyển thứ bảy của Kinh Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm.
Chú được tôn xưng là “Vua của các thần chú” và trong Phật giáo truyền thống Hán Tạng, đặc biệt là trong thiền môn, chú này được xem là nội dung quan trọng của thời khóa tụng sáng, thường được ghi chép trong các bản “Thiền môn nhật tụng” và các nghi điển tụng niệm khác.
Chú Lăng Nghiêm có tổng cộng 2.620 chữ, chia thành 5 hội, gồm 427 câu, là một trong những thần chú dài nhất trong toàn bộ hệ thống chú ngữ của Phật giáo Hán truyền. Nội dung bao trùm:
- Oai lực gia trì của mười phương chư Phật
- Chú lực của Tam giới chư thiên, Nhị thập bát tú, Tứ đại Thiên Vương…
- Mật ngữ hàng phục tà ma ngoại đạo
Vì thế, Chú Lăng Nghiêm được xem là tinh hoa của muôn chú, xứng danh Vua của các chú.
Nguồn gốc chú lăng nghiêm

Chú Lăng Nghiêm là phần cốt lõi của Kinh Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm. Nếu không có nhân duyên phát sinh của Chú Lăng Nghiêm, thì cũng sẽ không có Kinh Lăng Nghiêm.
Nguồn gốc của Chú Lăng Nghiêm bắt đầu từ câu chuyện về Tôn giả A Nan, thị giả của Đức Phật. Trong một lần, Ngài bị Ma-đăng-già nữ – một ngoại đạo – dùng tà chú mê hoặc. Khi giới thể nơi thân Ngài sắp bị hủy hoại, Đức Phật từ đảnh đầu phóng ra vô lượng quang minh, rồi hóa hiện thân Phật để tuyên thuyết Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm Thần Chú, đồng thời sai Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi trì chú ấy đến cứu A Nan. Nhờ vậy, A Nan mới được giải cứu, tỉnh ngộ trở về quy y Tam Bảo.
Sau đó, A Nan sám hối và cầu xin được khai thị. Từ đó mới có Pháp hội Lăng Nghiêm, và toàn bộ Kinh Lăng Nghiêm cũng chính là để giải thích và triển khai ý nghĩa sâu xa của Chú Lăng Nghiêm.
CÔNG NĂNG CHÚ LĂNG NGHIÊM

Chú Lăng Nghiêm có vô lượng ánh sáng nhiệm mầu, có thể phá tan mọi bóng tối vô minh, hàng phục tất cả yêu tà quỷ mị, thành tựu vô lượng công đức. Mỗi câu thần chú đều có tác dụng riêng, nhiệm mầu không thể nghĩ bàn.
Lợi ích của Chú Lăng Nghiêm không thể kể xiết, bởi ngay từ những câu đầu tiên, chú đã thể hiện sự quy y đối với mười phương chư Phật, tận hư không, khắp pháp giới, rồi lại quy y tất cả chư Bồ Tát, chư A La Hán, và kính lễ chư thiên. Vì vậy, Chú Lăng Nghiêm thật sự là thần chú vi diệu không thể nghĩ bàn.
Công năng của chú cực kỳ lớn, có thể xem như một bản tinh yếu, cô đọng toàn bộ Kinh Lăng Nghiêm vậy.
Vì vậy, trì tụng Chú Lăng Nghiêm là một phương pháp tu hành căn bản rất tốt, bởi chú này chứa đựng vô lượng công đức thù thắng không thể kể hết.
Có thể khiến cho:
- Người chưa thọ giới liền phát tâm thọ trì giới luật,
- Người chưa tinh tấn liền phát tâm siêng năng tu tập,
- Người chưa thanh tịnh liền được thanh tịnh thân tâm,
- Người chưa có trí tuệ liền được khai mở trí tuệ.
Chú giúp hành giả sám hối tội nghiệp, khiến cho người phạm giới được thân, khẩu, ý trở lại thanh tịnh, phát tâm tiến tu, mở rộng tuệ căn, tự nhiên phát khởi tâm giữ giới, giữ trai, không dễ lui sụt trên con đường tu học chánh pháp, cũng không dễ bị ma sự quấy nhiễu khi hành thiền định.
Chú Lăng Nghiêm vốn mang năng lực nghiêm trì giới luật, thanh tịnh minh huấn, cho nên trong Kinh Lăng Nghiêm, bốn giới căn bản: sát sinh, trộm cắp, dâm dục, vọng ngữ phải được giữ gìn nghiêm mật. Đồng thời, cũng cần tránh uống rượu và ăn năm thứ cay nồng là: hành, tỏi, hẹ, kiệu, hưng cừ (asafoetida).
Khi hành giả giữ đúng các điều này, chư Phật, Bồ Tát và hộ pháp thiện thần mới đến gia hộ, bảo vệ và trợ duyên cho đạo nghiệp mau thành tựu.
Trong Kinh Lăng Nghiêm cũng có dạy rằng: Chú Lăng Nghiêm trong thời vị lai sẽ bảo hộ cho những người mới phát tâm tu hành, giúp họ nhập vào tam-ma-địa (tức thiền định chân chánh), khiến thân tâm an ổn, đạt được sự an lạc lớn lao.
Nhờ trì tụng chú này, người tu hành sẽ xa lìa điên đảo mộng tưởng, chuyên tâm tinh tấn tu học, phát khởi chân thật trí tuệ.
Vì vậy, người trì tụng Chú Lăng Nghiêm cần phải giữ tâm thanh tịnh, lời nói và hành vi phải quang minh chính đại, nghiêm trì giới luật, thì mới có thể đạt được thành tựu, chứng ngộ Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
Người tu nên tinh cần trì tụng hằng ngày, cố gắng học thuộc lòng Chú Lăng Nghiêm, hoặc viết ra treo nơi thiền đường, hoặc mang theo bên mình, thì mọi loại ma chướng đều không thể xâm hại hay quấy nhiễu.
Bởi vì mỗi một chữ trong Chú Lăng Nghiêm, đều là giáo pháp dạy người thành Phật, không thể xem thường.
Chú Lăng Nghiêm có năng lực oai thần lớn lao, có thể giúp tiêu trừ các tai ương như: đói kém, ôn dịch, chiến tranh, giặc cướp và các thiên tai nhân họa, khiến cho thế giới được an bình, quốc gia được thịnh trị, nhân dân sống trong an ổn.
Vì vậy, nếu có người chân thành trì tụng Chú Lăng Nghiêm, thì ma vương không dám xuất hiện trong tam thiên đại thiên thế giới, và thế giới này cũng không bị hủy hoại.
Trong thời kỳ mạt pháp này, mỗi người Phật tử nên chuyên tâm học đọc Kinh Lăng Nghiêm, khai mở chánh tri chánh kiến, và nỗ lực học thuộc Chú Lăng Nghiêm, để hộ trì Phật pháp hưng thịnh, bảo vệ thế giới không rơi vào tận diệt.
Tổng quát cấu trúc Chú Lăng Nghiêm – Gồm 7 phần chính

Theo truyền thống hiển và mật giáo, Chú Lăng Nghiêm có thể chia thành 7 phần, mỗi phần đều mang công năng và biểu trưng riêng biệt:
1. Phần Mở Đầu (Khởi Đầu)
- Nội dung: Thỉnh mười phương chư Phật, chư Bồ Tát và các vị hộ pháp.
- Tác dụng: Khởi động năng lực hộ pháp, trấn nhiếp tà chướng, thanh tịnh đạo tràng.
- Biểu trưng: “Chánh pháp khai hiện, đạo tràng nghiêm tịnh.”
2. Thỉnh mời chư Thiên và các Thần chúng
- Bao gồm: Tứ Đại Thiên Vương, Nhị Thập Bát Tú, Bát Bộ Quỷ Thần, cùng chư thần giới thiên – địa – thủy – không.
- Tác dụng: Kết duyên pháp với các thần lực trong vũ trụ, hộ trì người trì chú.
- Biểu trưng: “Pháp giới tương giao, chánh khí hiện tiền.”
3. Phần Hàng Phục Tà Ma
- Dùng chú lực để hàng phục yêu ma, ngoại đạo, các thiên ma và quỷ thần ác.
- Tác dụng: Tiêu trừ chướng ngại nội tâm và ngoại cảnh.
- Biểu trưng: “Chánh khí phát sinh, tà lực tự lui.”
4. Phần Mật Bộ Hộ Trì
- Gồm các vị Kim Cang như Kim Cang Tạng Bồ Tát, Đại Lực Minh Vương, Kim Cang Lực Sĩ…
- Tác dụng: Hàng phục các chúng sanh khó độ, kiến lập đạo tràng Mật giáo.
- Biểu trưng: “Mật pháp hiện tiền, hộ trì viên mãn.”
5. Phần Thành Tựu Công Đức
- Tăng trưởng: Tuệ giác, phước báo, tiêu trừ bệnh nghiệp, thành tựu tâm nguyện.
- Biểu trưng: “Phước huệ song tu, viên mãn công đức.”
6. Phần Hộ Pháp An Trấn
- Thiết lập giới tuyến đạo tràng, trấn giữ bốn phương.
- Tác dụng: Bảo vệ môi trường tu hành, không bị phá hoại.
- Biểu trưng: “Pháp giới an ổn, chúng sinh yên tâm.”
7. Phần Kết Thúc (Viên Mãn)
- Tán thán chư Như Lai, hồi hướng pháp giới.
- Thu nhiếp toàn bộ năng lực thần chú, quy về tự tánh thanh tịnh.
- Biểu trưng: “Vạn pháp quy Nhất, tánh hải thanh lương.”
Kết luận
Chú Lăng Nghiêm được tôn là “Vua trong các chú”, không chỉ bởi chiều dài hay nội dung uyên thâm, mà còn vì năng lực gia trì toàn diện, là pháp bảo hộ trì chánh pháp, bảo vệ sự sống và đạo nghiệp của người tu hành trong thời mạt pháp.
6 lợi ích trì tụng chú lăng nghiêm

1. Tinh Tấn Tu Hành – Tịnh Hóa Giới Thể
Trong kinh Lăng Nghiêm có ghi rõ rằng, một trong những công năng vi diệu của Chú Lăng Nghiêm là:
“Người đã phá giới, khiến cho căn bản giới thể được thanh tịnh trở lại.
Người chưa thọ giới, khiến được thành tựu giới đức.
Người chưa tinh tấn, khiến phát tâm tinh tấn.
Người chưa có trí, khiến khai mở trí huệ.
Người tâm chưa thanh tịnh, khiến mau chóng đạt được thanh tịnh.
Người không trì trai giới, khiến tự nhiên phát tâm trì trai, giữ giới.”
➡️ Như vậy, chỉ cần nhất tâm trì tụng chú, thì mọi khuyết thiếu trên đường tu đều được bù đắp, dẫn đến con đường giác ngộ bền vững.
2. Tiêu Trừ Tội Nghiệp Nặng – Không Phân Biệt Lớn Nhỏ
Kinh văn cũng dạy rằng:
“Tất cả các tội do phá giới, dù nhẹ hay nặng, đều có thể tiêu trừ tức thời.
Dù đã từng uống rượu, ăn ngũ tân (năm thứ cay nồng), làm các điều ô uế,
Thì chư Phật, Bồ Tát, Kim Cang Hộ Pháp, Thiên Thần quỷ thần cũng không trách tội.
Cho dù mặc y phục rách bẩn, đi – đứng – nằm – ngồi không nghi lễ,
Thì nhờ trì chú, cũng như đang ở đạo tràng, đang nhập đàn hành đạo.
Nếu tạo các trọng tội như ngũ nghịch, tội vô gián, hoặc các tội bốn khí – tám khí của Tăng Ni,
Sau khi trì chú, tất cả tội nghiệp nặng nề ấy,
Sẽ giống như cơn gió lớn thổi tan đống cát, đều bị tiêu diệt sạch sẽ, không còn một mảy may.”
➡️ Đây là công đức siêu việt của Chú Lăng Nghiêm – tịnh hóa từ thân đến tâm, từ nghiệp nhẹ đến nghiệp sâu nặng.
3. Ngộ Được Vô Sanh Pháp Nhẫn
Lại nữa, trong kinh còn chỉ rõ:
“Từ vô lượng vô số kiếp đến nay, tất cả tội chướng nặng nhẹ,
Dù do đời trước tạo ra mà chưa kịp sám hối,
Nếu người ấy có thể đọc tụng, viết chép Chú Lăng Nghiêm,
Đem theo bên mình hoặc an trí nơi cư xá, vườn tược, đạo tràng,
Thì các nghiệp ấy sẽ tiêu tan như tuyết gặp nước sôi.
Không bao lâu, người ấy sẽ chứng được Vô Sanh Pháp Nhẫn.”
➡️ Đây là cảnh giới tu hành sâu thẳm, nơi không còn bị sinh – diệt chi phối, là nền tảng thành tựu Vô Thượng Bồ-đề.
4. Tiêu Tai Giải Oán – Trừ Chướng Nghiệp Xưa
Lại nữa, trong kinh còn chỉ rõ:
“Người thành tâm trì tụng Chú Lăng Nghiêm,
Có thể khiến cho các tai nạn, chướng ngại không còn xâm phạm,
Có năng lực trấn phục các vì sao xấu, hung tinh,
Dù là ma quỷ, thiên thần, oan gia trái chủ,
Hay những món nợ nghiệp báo từ quá khứ,
Cũng không thể gây hại đến người trì chú.”
➡️ Đây chính là năng lực giải oán tiêu nghiệp, giúp hành giả an trú thân tâm, vượt qua mọi nghịch duyên thử thách trong đời.
5. Thường Được Ở Cùng Chư Phật – Hưởng Trọn Phúc Báu
“Người thường xuyên đọc tụng, chép viết, mang theo Chú Lăng Nghiêm,
Sẽ được mười phương chư Phật đem tất cả công đức mà hồi hướng cho người đó.
Cho nên, những hành giả như vậy, thường được ở chung với chư Phật,
Và vì thế, mà thành tựu công đức thù thắng vô lượng vô biên.”
➡️ Sự cảm ứng đó giúp hành giả được gần Phật – nương pháp – sống trong ánh sáng giác ngộ, tăng trưởng Bồ-đề tâm ngày một sâu rộng.
6. Xa Rời Độc Hại – Thoát Mọi Sát Khí, Ác Chú
Trong Kinh Lăng Nghiêm dạy:
“Lửa chẳng thể thiêu đốt,
Nước chẳng thể nhấn chìm,
Đại độc, tiểu độc đều không thể gây hại.
Thậm chí, cho đến Long thần, Thiên thần,
Quỷ thần, Tinh linh, Ma mị,
Tất cả các loại tà chú, ác ngữ đều không thể làm tổn hại.
Tâm hành giả sẽ được chánh thọ, an trú chánh định.”
➡️ Nghĩa là: Nếu mang theo Chú Lăng Nghiêm bên người, hành giả sẽ không bị các ác duyên như lửa cháy, nước chìm, độc tố, tà khí hay các loại yêu tà xâm nhập làm tổn hại.
Công Năng Thù Thắng Khi Đeo Hoặc An Trí Chú Lăng Nghiêm
✨ Công năng khi đeo hoặc an trí Chú Lăng Nghiêm
Nếu người nào mang Chú Lăng Nghiêm bên mình, hoặc treo tại tường trong nhà ở, thì nhờ thần lực của chú gia trì, người ấy sẽ:
- Sống trọn thọ mạng, không bị tất cả các chất độc làm hại.
- Nếu cung kính tụng niệm, cung kính chép tay, hoặc thành tâm mang theo, cung phụng trong nhà ở, đạo tràng, tư gia — thì:
- Nghiệp chướng tích tụ từ nhiều kiếp cũng sẽ như tuyết gặp nước sôi mà tan rã ngay tức khắc.
- Khi chướng nghiệp tiêu trừ, thì chân tánh hiển lộ, chánh định hiện tiền,
- Không lâu sau, hành giả sẽ chứng đắc Vô Sanh Pháp Nhẫn.
 
Nếu có người từng tạo tội ngũ nghịch, trọng tội địa ngục, thì nhờ oai lực của Chú, các tội ấy sẽ tan biến như cát bụi bị cuồng phong thổi sạch, không còn sót lại một mảy may.
- Các loại ma quỷ, yêu thần, oan gia trái chủ từ vô thủy kiếp,
- Tai nạn, bệnh khổ, oán hận, nghiệp xưa, lời nguyền độc, độc dược,
- Các khí độc từ kim loại, thảo mộc, trùng rắn, hắc khí trong không khí —
 → Tất cả đều không thể xâm hại đến thân tâm hành giả.
Những công dụng thường thấy nhất của Chú Lăng Nghiêm
- Khi bị ác mộng, sốt cao không hạ, giật mình hoảng loạn, tâm thần bất an…
- Khi đi vào những nơi âm khí nặng nề như nhà xác, nghĩa trang, đất dữ, hiện trường tai nạn,
 → Rất cần phải mang theo Chú Lăng Nghiêm để hóa giải khí độc, tránh nhiễm tà.
Chú này được tôn xưng là Vua trong các loại Chú, hiệu lực siêu việt, khó thể kể hết bằng lời, chỉ có thể chân thành cảm ứng và tự thân thể nghiệm.
📿 Cảm ứng không thể nghĩ bàn khi mang theo Chú Lăng Nghiêm
Kinh Lăng Nghiêm đã nói rõ về công đức và oai lực không thể nghĩ bàn của Chú Lăng Nghiêm. Trong thực tế, Shop Tú Huyền cũng từng nghe rất nhiều câu chuyện chân thực về cảm ứng khi đeo Chú này:
💠 Trường hợp hỗ trợ chữa trị và phòng ngừa bệnh tâm thần
- Có người mắc bệnh tâm thần, thường nghe tiếng nói trong đầu, thấy hình ảnh kỳ lạ.
- Thật ra, đây không phải ảo giác, mà là do nghiệp lực sâu dày, khiến các chúng sinh vô hình quấy nhiễu.
- Một người từng kể rằng: người bạn bị như vậy, nghe thấy giọng nói trong đầu, (y học gọi là ảo thanh).
- Người vợ của anh ấy đưa cho anh một mặt dây chuyền có chứa Chú Lăng Nghiêm, nhưng chúng sinh kia sợ chú, không cho đeo.
- Người vợ bảo: “Không đeo thì tôi ly hôn!”. Anh buộc phải đeo.
- Sau vài ngày, anh cảm thấy như có đờm đặc trong ngực được hút ra, rồi không còn nghe thấy tiếng nói nào nữa.
💡 Vì sao?
→ Bởi vì khi đeo Chú Lăng Nghiêm, các chúng sinh đó không chịu nổi lực chú, nên phải rời khỏi, và người bệnh tự nhiên được hồi phục.
→ Chú này có khả năng phòng và trị tâm bệnh, vì tà không thể xâm nhập khi có lực chú bảo hộ.
🚗 Trường hợp thoát nạn xe lật nhờ đeo Chú Lăng Nghiêm
Một cụ bà ở cư sĩ lâm kể rằng:
- Có một nhóm bạn đi xe trên quốc lộ, bất ngờ gặp tai nạn, xe bị lật và hư hỏng nặng.
- Thế nhưng, tất cả những người trên xe đều mang theo Chú Lăng Nghiêm, nên không một ai bị thương tích.
🌸 Công Đức Khi Đeo Chú Lăng Nghiêm – Sự Cảm Ứng Chân Thật
Kinh Lăng Nghiêm có giảng rõ: Công đức của việc mang theo Chú Lăng Nghiêm thật sự thù thắng, chẳng thể nghĩ bàn.
Một người đồng nghiệp của tôi từng đến Bát Đại Xứ thỉnh một bản Chú Lăng Nghiêm và đeo vào cổ. Khi vừa đeo vào, anh cảm thấy chóng mặt, như muốn ngã quỵ. Chính trải nghiệm này khiến tôi càng xác tín rằng:
Oai lực của Chú Lăng Nghiêm là chân thật không hư vọng.
Tôi liền khuyên anh:
“Dù có chuyện gì cũng tuyệt đối không được tháo xuống!”
Không chỉ anh, tôi còn nghe nhiều trường hợp tương tự. Riêng anh bạn đồng nghiệp này thường cảm thấy mọi việc trong đời đều không thuận, tôi liền nói:
“Nghiệp chướng của anh nặng lắm, nên cần phải thường xuyên phóng sinh để hóa giải.”
Từ chính cảm nghiệm của bạn tôi, có thể thấy rõ rằng:
Chú Lăng Nghiêm thật sự nên đeo thường xuyên bên người.
✅ Vì vậy, tôi Shop Tú Huyền thành khuyên quý bằng hữu:
Hãy mau đến chùa thỉnh lấy Chú Lăng Nghiêm, đeo nơi cổ, gia trì hộ thân, tiêu nghiệp chướng.
Đeo Chú Lăng Nghiêm – thật sự rất vi diệu!
🕯️ Lời dạy của Hòa Thượng Tuyên Hóa về oai lực Chú Lăng Nghiêm
“Nếu có ai thật sự trì tụng Chú Lăng Nghiêm, thì nơi người ấy ở giữa hư không sẽ hiện ra một chiếc tán trắng lớn, giống như cây lọng của chư thiên vậy.”
- Nếu công phu người ấy sâu dày, đạo lực lớn:
 → Một niệm khởi lên có thể khiến tán trắng che phủ hàng ngàn dặm, cả vùng đất đó sẽ không có tai họa nào xảy ra.
- Nếu công phu còn khiêm tốn:
 → Tán trắng ấy vẫn sẽ che chở ngay trên đầu, bảo vệ thân tâm người trì chú không gặp tai nạn.
- Nếu là một bậc đại đức, cao tăng:
 → Một niệm khởi lên có thể khiến cả quốc gia đều được hưởng lợi ích, tai ương lớn hóa nhỏ, họa nhỏ tiêu trừ.
🌏 Hóa giải tai họa cho quốc gia, vùng đất
Nếu quốc gia nào đó đang chịu cảnh nạn đói, ôn dịch, chiến tranh, loạn lạc, thì có thể:
- Viết Chú Lăng Nghiêm, an trí tại bốn cổng thành, các pháo đài, chiến lũy.
- Hoặc khiến cho toàn dân trong quốc gia ấy, đều cung kính đón nhận Chú Lăng Nghiêm:
- Cúi đầu đảnh lễ,
- Một lòng cúng dường,
- Cung kính như đang phụng thờ một vị Phật.
 
- Hoặc khiến cho mỗi người dân đều mang một bản Chú Lăng Nghiêm bên mình, hoặc an trí trong nhà ở.
Khi ấy:
Tất cả tai nạn, thảm họa đều sẽ tiêu tan.
Ở nơi có Chú Lăng Nghiêm, long thiên hoan hỷ,
Không còn lũ lụt, hạn hán, giông bão…
Quốc độ ấy trời yên biển lặng, mưa thuận gió hòa.
🌿 Những Điều Cần Biết Khi Trì Tụng Chú Lăng Nghiêm
(Trích từ Kinh Thủ Lăng Nghiêm – Bài học Phật pháp cho người tu học)
I. Trì Tụng Chú Lăng Nghiêm – Chuyển Nghiệp, Được Phúc Báu

Người chí tâm trì tụng Chú Lăng Nghiêm trong Kinh Thủ Lăng Nghiêm
Có thể chuyển đổi vận xấu, đạt được vinh hoa phú quý,
Đời sau sinh vào ba đường lành, thọ hưởng phúc báo cõi trời và cõi người.
Tuy rằng bất kỳ ai cũng có thể trì tụng chú này,
Nhưng Chú Lăng Nghiêm có giới luật và điều kiêng kỵ riêng.
Nếu trong tâm còn hoài nghi Phật pháp, không có lòng tin tưởng, kính trọng,
Không có chí nguyện tu hành bền bỉ, lại thường sát sinh, trộm cắp, tà dâm, vọng ngữ…
Thì chẳng những không có công đức, mà còn mang tội phỉ báng Phật pháp.
II. 3 Điều Kiêng Kỵ Khi Trì Tụng Chú Lăng Nghiêm

1. Thời gian trì tụng
Trong quyển 7 Kinh Lăng Nghiêm có dạy:
“Trong bảy ngày đầu, hãy thường trì tụng thần chú sáu thời, nhiễu quanh đạo tràng, nhất tâm hành đạo, mỗi thời trì 108 biến.
Tới tuần thứ ba, hãy trì chú liên tục 12 thời (24 giờ), mười phương chư Phật sẽ đồng thời hiện thân.”
Điều này cho thấy, trì chú không hạn chế thời gian — sáng, tối đều được, quan trọng là chân thành và tinh tấn, không cần phải cố định vào giờ giấc.
2. Địa điểm trì tụng
Tốt nhất là trong chánh điện, thiền đường, đạo tràng, nơi thanh tịnh trang nghiêm.
Nhưng nếu duyên chưa đủ, thì trì tụng tại nhà riêng yên tĩnh, nơi sạch sẽ gọn gàng, cũng hoàn toàn phù hợp.
Y phục lúc trì tụng nên nghiêm chỉnh, sạch sẽ, thân tâm cung kính, phát Bồ-đề tâm mà hành trì, ở đâu cũng là đạo tràng.
3. Nên ăn chay khi trì chú
Sách hướng dẫn trì chú có dạy:
“Người trì Chú Lăng Nghiêm cần giữ miệng thanh tịnh, nên thường ăn chay, nếu không ăn chay trường thì chờ đến ngày trai giới hãy trì tụng.”
Nghĩa là: Nếu có thể ăn chay thì càng tốt. Nếu chưa đủ duyên, thì chí thành trì chú, tu hạnh lành, giữ tâm thanh tịnh cũng vẫn được lợi ích lớn.
III. Tâm Thành – Chìa Khóa Cảm Ứng
Sự mầu nhiệm không thể nghĩ bàn của Chú Lăng Nghiêm, chỉ có thể cảm ứng với người trì tụng bằng tâm thanh tịnh, phát nguyện từ bi cứu độ chúng sinh. Nếu trì chú với tâm tham lam, lừa dối, thù hận,
Không những không có công đức, mà còn có thể gây thêm tai họa.
khi nào nên tụng chú lăng nghiêm

Chú Lăng Nghiêm được xem là một trong những thần chú tối thượng của Đức Phật. Nếu có điều kiện thì nên trì niệm thường xuyên, không gián đoạn. Chú này không giới hạn về địa điểm, tuy nhiên, ở nơi không thanh tịnh như nhà vệ sinh, thì nên âm thầm trì niệm trong tâm, không nên tụng lớn tiếng.
Hiệu quả khi trì tụng chú không nằm ở vị trí cao thấp hay hoàn cảnh bên ngoài, mà phụ thuộc vào tâm thành kính, sự chí thiết, và tâm thanh tịnh của người trì tụng.
🌞 1. Có thể trì tụng vào bất kỳ thời điểm nào, ngày hay đêm
Tức là 24 giờ trong ngày đều có thể trì chú. Vì khi có người trì tụng Chú Lăng Nghiêm, chánh khí sẽ tăng trưởng trong thế gian, khiến mỗi giờ khắc trong ngày đều trở nên cát tường và an ổn. Càng trì nhiều, thế gian càng được lợi lạc.
🏠 2. Có thể trì tụng ở bất cứ nơi nào – chùa chiền hay tại gia
Tức là bất kỳ nơi đâu, từ đạo tràng, tự viện cho đến tư gia, đều có thể trì chú.
Bởi vì nơi nào có người trì Chú Lăng Nghiêm, nơi đó được mười phương chư Phật, Bồ Tát, Thiên long Hộ pháp gia trì.
Vì vậy, mỗi nơi trì tụng, nơi đó liền trở nên cát tường và thanh tịnh.
📌 Lưu ý: ở nơi không sạch sẽ (như nhà vệ sinh), thì chỉ nên trì niệm thầm trong tâm.
🙏 3. Bất kỳ ai cũng có thể trì tụng – Tăng Ni, cư sĩ, người lớn, trẻ nhỏ
Tức là không phân biệt xuất gia hay tại gia, nam nữ, già trẻ, hay nghề nghiệp gì, đều có thể trì chú.
Người trì chú sẽ được đại phúc đức, đại trí tuệ, và dù tu theo pháp môn nào cũng dễ thành tựu.
Cho nên, bất kỳ ai trì tụng Chú Lăng Nghiêm đều được vô lượng công đức và lợi ích thù thắng.
✅ Không có giới hạn nào về thời gian trì tụng Chú Lăng Nghiêm
Nếu người trì chú lại còn thường bố thí cho người nghèo bệnh, giữ gìn giới luật của Phật, thì công năng trì chú lại càng mạnh mẽ và thù thắng hơn.
Trong chùa, trong đạo tràng, tại gia – nơi nào cũng có thể trì tụng. Tại các tự viện, Chú Lăng Nghiêm được trì tụng mỗi ngày, một lần trì là tăng thêm phúc đức và trí tuệ cho tự thân và cả pháp giới.
Tóm lại:
Trì tụng Chú Lăng Nghiêm không bị giới hạn bởi thời gian, không gian hay thân phận. Chỉ cần tâm thanh tịnh, chí thành, không ngừng tinh tấn thì bất kỳ ai, bất kỳ nơi đâu, bất kỳ lúc nào cũng đều có thể cảm ứng đạo giao với mười phương chư Phật.
LỢI ÍCH CỦA MÁY NIỆM CHÚ LĂNG NGHIÊM TẠI GIA

1. Hộ trì Chánh Pháp, tăng trưởng năng lượng thiện lành
Việc để máy niệm chú Lăng Nghiêm hoạt động thường xuyên trong nhà chính là cách hộ trì Chánh Pháp một cách thầm lặng nhưng công đức sâu dày. Âm thanh chú giúp tịnh hóa không gian, khơi dậy tâm lành và thu hút năng lượng bảo hộ từ chư Hộ Pháp, Long Thiên.
2. Gieo chủng tử giải thoát cho mình và chúng sanh hữu duyên
Âm thanh của chú Lăng Nghiêm không chỉ tác động đến người nghe bằng thân người, mà còn ảnh hưởng đến cỏ cây, chim thú và các chúng sinh hữu tình khác. Như trong tích xưa:
- Một con gà trống sống gần chùa, mỗi sáng gáy đánh thức Tăng chúng tu tập, nhờ công đức ấy khi chết được sanh làm công chúa trong triều đình.
- Một ông lão vô tình niệm câu “Nam Mô Phật” mà tám vạn đại kiếp sau có duyên gặp Phật, xuất gia, và chứng quả A-la-hán trong 7 ngày.
Huống gì nay, mỗi ngày đều có âm thanh chú Lăng Nghiêm phát ra tại gia – chủng tử giải thoát chắc chắn được gieo trồng sâu dày.
3. Ngăn ngừa chướng nạn, vong linh theo về nhà
Nhiều trường hợp người đi dự đám ma, đến nơi âm khí nặng, rồi bị “vong theo”, tạo ra các hiện tượng bất ổn trong gia đạo. Khi trở về nhà có máy đang phát chú Lăng Nghiêm, những vong linh có ác niệm sẽ bị chấn động bởi lực chú, đau đầu và phải rút lui. Đây là cách hộ thân, hộ gia đình vô cùng mầu nhiệm.
4. Hóa giải quỷ cư ngụ trên cây quấy nhiễu
Trong chú Lăng Nghiêm có đoạn xưng danh các loài quỷ thần, trong đó có loài quỷ “Thị Tỷ Đa Ha Rỵ Nẩm” chuyên cư ngụ trên cây cổ thụ lâu năm. Những ngôi nhà ở nông thôn, có nhiều cây lớn âm u thường dễ bị các loài này xâm nhập, gây bệnh tật, bất an. Khi âm thanh chú Lăng Nghiêm vang lên thường nhật, loài quỷ này không dám trú ngụ gần vì bị năng lực chân chánh của chú làm kinh sợ.
5. Tự động nhắc nhở hành trì tu tập
Giữa đời sống bận rộn, con người dễ quên mất con đường giải thoát. Âm thanh chú Lăng Nghiêm như tiếng chuông nhắc tâm, giúp người nghe chánh niệm, giữ giới, không buông lung. Nghe tiếng chú cũng giống như được nhắc: “Hãy quay về tự tánh, chớ chạy theo vọng tưởng”.
6. Tạo năng lượng thư giãn, thanh tịnh cho cả gia đình
Do tần số chú Lăng Nghiêm rất mạnh, nên thường sẽ kết hợp phát kèm theo các đoạn nhạc thiền, niệm Phật hoặc Lục Tự Hồng Danh để làm dịu âm lực. Điều này không chỉ giúp con người mà còn cả vật nuôi trong nhà được thư thái, an ổn và cùng được gieo duyên Phật pháp. Nơi nào có người tụng trì chú Lăng Nghiêm, nơi ấy có Chánh Pháp hiện hữu; nơi nào có tiếng chú Lăng Nghiêm, nơi ấy có Hộ Pháp gia trì.
Chú Lăng Nghiêm – Bản tiếng Phạn – Hán âm – Việt âm và cấu trúc 5 đệ
Chú Lăng Nghiêm (Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm Thần Chú) là một trong những thần chú dài nhất và có cấu trúc hệ thống mật giáo phức tạp. Toàn văn chú được phiên âm từ tiếng Phạn (Sanskrit) sang âm Hán, sau đó chuyển thành âm Việt theo truyền thống tụng niệm phổ thông tại Việt Nam.
Chú này thường được chia thành 5 đệ (năm hội lớn), tương ứng với 5 bộ Chú trong Mật giáo, đại diện cho ngũ phương và ngũ vị Phật chủ như sau:
Ngũ Bộ và Ngũ Phương trong Chú Lăng Nghiêm:
| Bộ Chú | Phương Hướng | Chủ Tôn Phật | 
|---|---|---|
| Kim Cang bộ | Phương Đông | Phật A Súc (Akṣobhya) | 
| Bảo Sinh bộ | Phương Nam | Phật Bảo Sinh (Ratnasambhava) | 
| Phật bộ | Trung Tâm | Phật Thích Ca Mâu Ni (Śākyamuni) | 
| Liên Hoa bộ | Phương Tây | Phật A Di Đà (Amitābha) | 
| Nghiệp bộ | Phương Bắc | Phật Thành Tựu (Amoghasiddhi) | 
Mỗi đệ (hội) trong Chú đều mang chức năng khác nhau: triệu thỉnh, hàng phục, gia trì, thành tựu và hồi hướng, hợp thành một vòng chú pháp hoàn chỉnh, hộ trì trọn vẹn đạo tràng và hành giả.
📖 Khởi đầu Chú Lăng Nghiêm – Dẫn nhập trang nghiêm
Trước khi vào phần chú chính, các bản tụng thường có phần khởi nguyện với các lời văn như sau:
Nam Mô Lăng Nghiêm Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)
Diệu trạm tổng trì bất động tôn,
Thủ Lăng Nghiêm Vương thế hy hữu,
Tiêu ngã ức kiếp điên đảo tưởng,
Bất lịch tăng kỳ hoạch pháp thân.Nguyện kim đắc quả thành Bảo Vương,
Hườn độ như thị hằng sa chúng,
Tương thử thâm tâm phụng trần sát,
Thị tắc danh vi báo Phật ân.Phục thỉnh Thế Tôn vị chứng minh,
Ngũ trược ác thế thệ tiên nhập,
Như nhất chúng sanh vị thành Phật,
Chung bất ư thử thủ nê hoàn.Đại hùng đại lực đại từ bi,
Hi cánh thẩm trừ vi tế hoặc,
Linh ngã tảo đăng Vô Thượng Giác,
Ư thập phương giới tọa đạo tràng.Thuấn nhã đa tánh khả tiêu vong,
Thước ca ra tâm vô động chuyển.
🔆 Lễ Tam Bảo và Tán Phật
Nam Mô Thường Trụ Thập Phương Phật
Nam Mô Thường Trụ Thập Phương Pháp
Nam Mô Thường Trụ Thập Phương Tăng
Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật
Nam Mô Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm
Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát
Nam Mô Kim Cang Tạng Bồ Tát
🕯 Khai quang thị hiện – Mở đầu phần chính của Chú
Nhĩ thời Thế Tôn,
Tùng nhục kế trung,
Dõng bá bảo quang,
Quang trung dõng xuất,
Thiên diệp bảo liên.Hữu hóa Như Lai,
Tọa bảo hoa trung,
Đảnh phóng thập đạo,
Bá bảo quang minh.Nhất nhất quang minh,
Giai biến thị hiện,
Thập hằng hà sa,
Kim Cang mật tích,
Kình sơn trì sử,
Biến hư không giới.Đại chúng ngưỡng quan,
Ủy ái kiêm bảo,
Cầu Phật ai hựu,
Nhất tâm thính Phật,
Vô kiến đảnh tướng,
Phóng quang Như Lai,
Tuyên thuyết Thần Chú: …
→ Và từ đây, nội dung Chú Lăng Nghiêm bắt đầu đi vào phần 5 đệ — mỗi phần mang công năng và ý nghĩa tu trì khác nhau (có thể trình bày riêng trong phần tiếp theo nếu con cần).
📌 Ghi chú thêm:
- Chú Lăng Nghiêm không dịch nghĩa từng câu như các kinh văn, mà chủ yếu tụng theo âm để giữ trọn vẹn oai lực chân ngôn.
- Việc tụng chú cần thân – khẩu – ý thanh tịnh, giữ giới thanh tịnh, đặc biệt tránh sát – đạo – dâm – vọng, không ăn ngũ tân (hành, tỏi, hẹ, hưng cừ, kiệu) để cảm ứng với chư Thiên và Hộ pháp.
| CHÚ LĂNG NGHIÊM TIẾNG VIỆT | CHÚ LĂNG NGHIÊM TIẾNG PHẠN | 
|---|---|
| ĐỆ NHẤT | |
| 01. Nam mô tát đa tha tô già đa da a ra ha đế tam miệu tam bồ đà tỏa. | 01. Nam mô sát tát tha, sô ga đa da, a ra ha tê, sam muya sam bô đa sê. | 
| 02. Nam mô tát đát tha Phật đà cu tri sắc ni sam. | 02. Nam mô sát tát tha, bu đa cô ti, si ni sam. | 
| 03. Nam mô tát bà bột đà bột địa tát đa bệ tệ. | 03. Nam mô sát va, bu đa bu ti, sát ta bê tê. | 
| 04. Nam mô tát đa nẫm tam miệu tam bồ đà cu tri nẩm. | 04. Nam mô sát ta nam, sam muya sam bô đa cô ti nam. | 
| 05. Xá ra bà ca tăng già nẩm. | 05. Sa sê ra pa ca, săng ga nam. | 
| 06. Nam mô lô kê A La Hán đa nẩm. | 06. Nam mô lu kê a ra han ta nam. | 
| 07. Nam mô tô lô đa ba na nẩm. | 07. Nam mô su ru ta pa na nam. | 
| 08. Nam mô ta yết rị đà dà di nẩm. | 08. Nam mô sa khít ri ta ca mi nam. | 
| 09. Nam mô lô kê tam miệu dà đa nẩm. | 09. Nam mô lu kê sam mya ca ta nam. | 
| 10. Tam miệu dà ba ra để ba đa na nẩm. | 10. Sam mya ca pa ra, ti pa ta na nam. | 
| 11. Nam mô đề bà ly sắc nỏa. | 11. Nam mô đê va li si nan. | 
| 12. Nam mô tất đà da tỳ địa da đà ra ly sắc nỏa. | 12. Nam mô si ta da pi ti da, ta ra li si nan. | 
| 13. Xá ba noa yết ra ha ta ha ta ra ma tha nẩm. | 13. Sê pa nu, gơ ra ha, sô ha sa ra ma tha nam. | 
| 14. Nam mô bạt ra ha ma ni. | 14. Nam mô pát ra ha ma ni. | 
| 15. Nam mô nhơn dà ra da. | 15. Nam mô in đa ra da. | 
| 16. Nam mô bà dà bà đế. | 16. Nam mô ba ga va tê. | 
| 17. Lô đà ra da. | 17. Ru đa ra da. | 
| 18. Ô ma bát đế | 18. U ma pun ti. | 
| 19. Ta hê dạ da. | 19. Sô hê da da. | 
| 20. Nam mô bà dà bà đế. | 20. Nam mô ba ga va tê. | 
| 21. Na ra dả noa da. | 21. Na ra da, na da. | 
| 22. Bàn dá ma ha tam mộ đà da. | 22. Phun cha ma ha, sam mu ta ra. | 
| 23. Nam mô tất yết rị đa da. | 23. Nam mô si khít ri ta da. | 
| 24. Nam mô bà dà bà đế. | 24. Nam mô ba ga va tê. | 
| 25. Ma ha ca ra da. | 25. Ma ha ca ra da. | 
| 26. Ðịa rị bác lặc na dà ra. | 26. Ti ri pa ra na ga ra. | 
| 27. Tỳ đà ra ba noa ca ra da. | 27. Pi ta ra, pa na ca ra da. | 
| 28. A địa mục đế. | 28. A ti mu tê. | 
| 29. Thi ma xá na nê bà tất nê. | 29. Si ma sa na ni, ba si ni. | 
| 30. Ma đát rị dà noa. | 30. Ma tát ri ga na. | 
| 31. Nam mô tất yết rị đa da. | 31. Nam mô si khít ri ta da. | 
| 32. Nam mô bà dà bà đế. | 32. Nam mô ba ga va tê. | 
| 33. Ða tha dà đa câu ra da. | 33. Ta tha ga ta cô ra da. | 
| 34. Nam mô bát đầu ma câu ra da. | 34. Nam mô pát tâu ma cô ra da. | 
| 35. Nam mô bạc xà ra câu ra da. | 35. Nam mô pát cha ra cô ra da. | 
| 36. Nam mô ma ni câu ra da. | 36. Nam mô ma ni cô ra da. | 
| 37. Nam mô dà xà câu ra da. | 37. Nam mô ga cha cô ra da. | 
| 38. Nam mô bà dà bà đế. | 38. Nam mô ba ga va tê. | 
| 39. Ðế rị trà du ra tây na. | 39. Ti ri đa su ra si na. | 
| 40. Ba ra ha ra noa ra xà da. | 40. Pa ra ha ra na ra cha da. | 
| 41. Ða tha dà đa da. | 41. Ta tha ga ta da. | 
| 42. Nam mô bà dà bà đế. | 42. Nam mô ba ga va tê. | 
| 43. Nam mô A di đa bà da. | 43. Nam mô a mi ta ba da. | 
| 44. Ða tha dà đa da. | 44. Ta tha ga ta da. | 
| 45. A ra ha đế. | 45. A ra ha tê. | 
| 46. Tam miệu tam bồ đà da. | 46. Sam mya sam bô đa da. | 
| 47. Nam mô bà dà bà đế. | 47. Nam mô ba ga va tê. | 
| 48. A sô bệ da. | 48. A sô bi da. | 
| 49. Ða tha dà đa da. | 49. Ta tha ga ta da. | 
| 50. A ra ha đế. | 50. A ra ha tê. | 
| 51. Tam miệu tam bồ đà da. | 51. Sam mya sam bô đa da. | 
| 52. Nam mô bà dà bà đế. | 52. Nam mô ba ga va tê. | 
| 53. Bệ xa xà da câu lô phệ trụ rị da. | 53. Bi sa cha da, cu ru phi chu ri da. | 
| 54. Bác ra bà ra xà da. | 54. Pa ra bà ra cha da. | 
| 55. Ða tha dà đa da. | 55. Ta tha ga ta da. | 
| 56. Nam mô bà dà bà đế. | 56. Nam mô ba ga va tê. | 
| 57. Tam bổ sư bí đa. | 57. Sam pu su pi ta. | 
| 58. Tát lân nại ra lặc xà da. | 58. Sát lin nai ra si cha da. | 
| 59. Ða tha dà đa da. | 59. Ta tha ga ta da. | 
| 60. A ra ha đế. | 60. A ra ha tê. | 
| 61. Tam miệu tam bồ đà da. | 61. Sam mya sam bô đa da. | 
| 62. Nam mô bà dà bà đế. | 62. Nam mô ba ga va tê. | 
| 63. Xá kê dã mẫu na duệ. | 63. Sê kê dê mu na dây. | 
| 64. Ða tha dà đa da. | 64. Ta tha ga ta da. | 
| 65. A ra ha đế. | 65. A ra ha tê. | 
| 66. Tam miệu tam bồ đà da | 66. Sam mya sam bô đa da. | 
| 67. Nam mô bà dà bà đế. | 67. Nam mô ba ga va tê. | 
| 68. Lặc đát na kê đô ra xà da. | 68. Si tát na kê tu ra cha da. | 
| 69. Ða tha dà đa da. | 69. Ta tha ga ta da. | 
| 70. A ra ha đế. | 70. A ra ha tê. | 
| 71. Tam miệu tam bồ đà da. | 71. Sam mya sam bô đa da. | 
| 72. Ðế biều nam mô tát yết rị đa. | 72. Ti piêu, nam mô sát khít ri ta. | 
| 73. Ế đàm bà dà bà đa. | 73. Ê đam, ba ga va ta. | 
| 74. Tát đác tha dà đô sắc ni sam. | 74. Sát tát tha, ga tu si ni sam. | 
| 75. Tát đác đa bát đác lam. | 75. Sát tát ta, pát tát lam. | 
| 76. Nam mô a bà ra thị đam | 76. Nam mô a ba ra si đam. | 
| 77. Bác ra đế dương kỳ ra. | 77. Paùt ra ti, dang ky ra. | 
| 78. Tát ra bà bộ đa yết ra ha. | 78. Sát ra ba, pu ta gơ ra ha. | 
| 79. Ni yết ra ha yết ca ra ha ni. | 79. Ni gơ ra ha, khít ca ra ha ni. | 
| 80. Bạt ra bí địa da sất đà nể. | 80. Pát ra, pi ti da, cha đa ni. | 
| 81. A ca ra mật rị trụ. | 81. A ca ra, mớt ri chu. | 
| 82. Bát rị đác ra da nảnh yết rị. | 82. Pát ri tát ra da, nang khít ri. | 
| 83. Tát ra bà bàn đà na mục xoa ni. | 83. Sát ra ba, pun đa na, mu sa ni. | 
| 84. Tát ra bà đột sắc tra. | 84. Sát ra ba, tát si cha. | 
| 85. Ðột tất phạp bát na nể phạt ra ni. | 85. Tát si pháp, pun ma ni, phát ra ni. | 
| 86. Giả đô ra thất đế nẩm. | 86. Chê tu ra, si ti nam. | 
| 87. Yết ra ha ta ha tát ra nhã xà. | 87. Gơ ra ha, sô ha sát ra nha cha. | 
| 88. Tỳ đa băng ta na yết rị. | 88. Pi ta pang sa na khít ri. | 
| 89. A sắc tra băng xá đế nẩm. | 89. A si cha pinh sê ti nam. | 
| 90. Na xoa sát đác ra nhã xà. | 90. Na sa sát tát ra nha cha. | 
| 91. Ba ra tát đà na yết rị. | 91. Pa ra sát tha na khít ri. | 
| 92. A sắc tra nẩm. | 92. A si cha nam. | 
| 93. Ma ha yết ra ha nhã xà. | 93. Ma ha gơ ra ha nha cha. | 
| 94. Tỳ đa băng tát na yết rị. | 94. Pi ta pang sát na khít ri. | 
| 95. Tát bà xá đô lô nể bà ra nhã xà. | 95. Sát va sê tu ru, ni ba ra nha cha. | 
| 96. Hô lam đột tất phạp nan giá na xá ni. | 96. Hu lam tát si pháp, nan cha na sê ni. | 
| 97. Bí sa xá tất đác ra. | 97. Pi sa sê, si tát ra. | 
| 98. A kiết ni ô đà ca ra nhã xà. | 98. A kít ni, u đa ca ra nha cha. | 
| 99. A bát ra thị đa câu ra. | 99. A pát ra si ta khu ra. | 
| 100. Ma ha bác ra chiến trì. | 100. Ma ha pát ra chên chi. | 
| 101. Ma ha điệp đa. | 101. Ma ha típ ta. | 
| 102. Ma ha đế xà. | 102. Ma ha ti cha. | 
| 103. Ma ha thuế đa xà bà ra. | 103. Ma ha suê ta cha ba ra. | 
| 104. Ma ha bạt ra bàn đà ra bà tất nể. | 104. Ma ha pát ra pun đa ra, ba si ni. | 
| 105. A rị da đa ra. | 105. A ri da ta ra. | 
| 106. Tỳ rị câu tri. | 106. Pi ri cô ti. | 
| 107. Thệ bà tỳ xà da. | 107. Si va pi cha da. | 
| 108. Bạt xà ra ma lễ để. | 108. Pát cha ra, ma ly ty. | 
| 109. Tỳ xá lô đa. | 109. Pi sê ru ta. | 
| 110. Bột đằng dõng ca. | 110. Pút tang mang ca. | 
| 111. Bạt xà ra chế hắt na a giá. | 111. Pát cha ra, chi hô na a cha. | 
| 112. Ma ra chế bà bát ra chất đa. | 112. Ma ra chi ba, pát ra chi ta. | 
| 113. Bạt xà ra thiện trì. | 113. Pát cha ra sin chi. | 
| 114. Tỳ xá ra giá. | 114. Pi sê ra cha. | 
| 115. Phiến đa xá bệ để bà bổ thị đa. | 115. Sin ta sê, bê đê va, pu si ta. | 
| 116. Tô ma lô ba. | 116. Su ma ru pa. | 
| 117. Ma ha thuế đa. | 117. Ma ha suê ta. | 
| 118. A rị da đa ra. | 118. A ri da ta ra. | 
| 119. Ma ha bà ra a bác ra. | 119. Ma ha ba ra, a pát ra. | 
| 120. Bạt xà ra thương yết ra chế bà. | 120. Pát cha ra, xương khít ra chê ba. | 
| 121. Bạt xà ra câu ma rị. | 121. Pát cha ra, cu ma ri. | 
| 122. Câu lam đà rị. | 122. Cu lam ta ri. | 
| 123. Bạt xà ra hắt tát đa giá. | 123. Pát cha ra, hốt sát ta cha. | 
| 124. Tỳ địa da kiền dá na ma rị ca. | 124. Pi ti da khin chê na, ma ri ca. | 
| 125. Khuất tô mẫu bà yết ra đá na. | 125. Quát su mu, ba khít ra ta na. | 
| 126. Bệ lô giá na câu rị da. | 126. Vê rô cha na, cu ri da. | 
| 127. Dạ ra thố sắc ni sam. | 127. Da ra thâu, si ni sam. | 
| 128. Tỳ chiếc lam bà ma ni giá. | 128. Pi chi lam ba ma ni cha. | 
| 129. Bạt xà ra ca na ca ba ra bà. | 129. Pát cha ra, ca na, ca pa ra ba. | 
| 130. Rô xà na bạt xà ra đốn trỉ giá | 130. Rô cha na, pát cha ra, tân chi cha. | 
| 131. Thuế đa giá ca ma ra. | 131. Suê ta cha, ca ma ra. | 
| 132. Sát sa thi ba ra bà. | 132. Sát sa si, pa ra ba. | 
| 133. Ế đế di đế. | 133. Ê tê di tê. | 
| 134. Mẫu đà ra yết noa. | 134. Mu ta ra, kít na. | 
| 135. Ta bệ ra sám. | 135. Sô bê ra sam. | 
| 136. Quật phạm đô. | 136. Quát pham tu. | 
| 137. Ấn thố na mạ mạ tỏa. | 137. In thâu na, ma ma sê. | 
| ĐỆ NHỊ | |
| 138. Ô hồng, | 138. U hum, | 
| 139. Rị sắc yết noa. | 139. Ry si kít na. | 
| 140. Bác lặc xá tất đa. | 140. Pa ra, sê si ta. | 
| 141. Tát đác tha già đô sắc ni sam. | 141. Sát tát tha, ga tu si ni sam. | 
| 142. Hổ hồng, | 142. Hu hum, | 
| 143. Đô lô ung, | 143. Tu ru ung, | 
| 144. Chiêm bà na. | 144. Chim ba na. | 
| 145. Hổ hồng , | 145. Hu hum, | 
| 146. Đô lô ung, | 146. Tu ru ung, | 
| 147. Tất đam bà na. | 147. Si đam ba na. | 
| 148. Hổ hồng , | 148. Hu hum, | 
| 149. Đô lô ung, | 149. Tu ru ung, | 
| 150. Ba ra sắc địa da tam bác xoa. | 150. Pa ra si đi da, sam pát soa, na khít ra. | 
| 151. Hổ hồng, | 151. Hu hum, | 
| 152. Đô lô ung, | 152. Tu ru ung, | 
| 153. Tát bà dược xoa hắt ra sát ta. | 153. Sát va dác sa, hát ra sát sa. | 
| 154. Yết ra ha nhã xà. | 154. Gơ ra ha nha cha. | 
| 155. Tỳ đằng băng tát na yết ra. | 155. Pi tang pang sát, na khít ra. | 
| 156. Hổ hồng | 156. Hu hum, | 
| 157. Đô lô ung | 157. Tu ru ung, | 
| 158. Giả đô ra thi để nẩm. | 158. Chê tu ra, si ti nam. | 
| 159. Yết ra ha ta ha tát ra nẩm. | 159. Gơ ra ha, sa ha sát ra nam. | 
| 160. Tỳ đằng băng tát na ra. | 160. Pi tang pang sát na ra. | 
| 161. Hổ hồng, | 161. Hu hum, | 
| 162. Đô lô ung, | 162. Tu ru ung, | 
| 163. Ra xoa. | 163. Ra soa, | 
| 164. Bà già phạm. | 164. Ba ga va. | 
| 165. Tát đác tha già đô sắc ni sam. | 165. Sát tát tha, ga tu si ni sam. | 
| 166. Ba ra điểm xà kiết rị. | 166. Pa ra tim, cha kít ri. | 
| 167. Ma ha ta ha tát ra. | 167. Ma ha, sô ha sát ra. | 
| 168. Bột thọ ta ha tát ra thất rị sa. | 168. Bút su sa, ha sát ra, si ri sa. | 
| 169. Câu tri ta ha tát nê đế lệ. | 169. Cô ti, sô ha sát ni, ti lê. | 
| 170. A tệ đề thị bà rị đa. | 170. A pi đi si, ba ri ta. | 
| 171. Tra tra anh ca. | 171. Cha cha ang ca. | 
| 172. Ma ha bạt xà lô đà ra. | 172. Ma ha pát cha ru ta ra. | 
| 173. Ðế rị bồ bà na. | 173. Ti ri bô ba na. | 
| 174. Man trà ra. | 174. Man ta ra. | 
| 175. Ô hồng, | 175. U hum, | 
| 176. Ta tất đế bạt bà đô. | 176. Sa si ti, bô ba tu. | 
| 177. Mạ mạm | 177. Ma ma, | 
| 178. Ấn thố na mạ mạ tỏa. | 178. In thâu na, ma ma sê. | 
| ĐỆ TAM | |
| 179. Ra xà bà dạ. | 179. Ra cha ba da. | 
| 180. Chủ ra bạt dạ. | 180. Chu ra pát da. | 
| 181. A kỳ ni bà dạ. | 181. A chi ni ba da. | 
| 182. Ô đà ca bà dạ. | 182. U đa ca ba da. | 
| 183. Tỳ xa bà dạ. | 183. Pi sa ba da. | 
| 184. Xá tát đa ra bà dạ. | 184. Sê sát ta ra ba da. | 
| 185. Bà ra chước yết ra bà dạ. | 185. Ba ra chước khiết ra ba da. | 
| 186. Ðột sắc xoa bà dạ. | 186. Tát sít soa ba da. | 
| 187. A xá nể bà dạ. | 187. A sê ni ba da. | 
| 188. A ca ra mật rị trụ bà dạ. | 188. A ca ra mơ ri chu ba da. | 
| 189. Ðà ra nị bộ di kiếm ba già ba đà bà dạ. | 189. Đa ra ni, pu mi kim, ba ga va ta ba da. | 
| 190. Ô ra ca bà đa bà dạ. | 190. U ra ca, ba đa ba da. | 
| 191. Lặc xà đàn trà bà dạ. | 191. Rát cha than đa ba da. | 
| 192. Na dà bà dạ. | 192. Na ga ba da. | 
| 193. Tỳ điều đát bà dạ. | 193. Pi thiêu tát ba da. | 
| 194. Tô ba ra noa bà dạ. | 194. Sô pa ra na ba da. | 
| 195. Dược xoa yết ra ha. | 195. Dác soa gơ ra ha. | 
| 196. Ra xoa tư yết ra ha. | 196. Ra soa si gơ ra ha. | 
| 197. Tất rị đa yết ra ha. | 197. Pê ri ta gơ ra ha. | 
| 198. Tỳ xá giá yết ra ha. | 198. Pi sa cha gơ ra ha. | 
| 199. Bô đa yết ra ha. | 199. Pu ta gơ ra ha. | 
| 200. Cưu bàn trà yết ra ha. | 200. Cu ban đa gơ ra ha. | 
| 201. Bổ đơn na yết ra ha. | 201. Pu tan na gơ ra ha. | 
| 202. Ca tra bổ đơn na yết ra ha. | 202. Ca cha pu tan na gơ ra ha. | 
| 203. Tất kiền độ yết ra ha. | 203. Si kin tu gơ ra ha. | 
| 204. A bá tất ma ra yết ra ha. | 204. A pa si ma ra gơ ra ha. | 
| 205. Ô đàn ma đà yết ra ha. | 205. U than ma ta gơ ra ha. | 
| 206. Xa dạ yết ra ha. | 206. Sa da gơ ra ha. | 
| 207. Hê rị bà đế yết ra ha. | 207. Hê ri ba ti gơ ra ha. | 
| 208. Xả đa ha rị nẩm. | 208. Sê ta ha ri nam. | 
| 209. Yết bà ha rị nẩm. | 209. Khít ba ha ri nam. | 
| 210. Lô địa ra ha rị nẩm. | 210. Ru ti ra ha ri nam. | 
| 211. Mang ta ha rị nẩm. | 211. Mang sa ha ri nam. | 
| 212. Mê đà ha rị nẩm. | 212. Mê ta ha ri nam. | 
| 213. Ma xà ha rị nẩm. | 213. Ma cha ha ri nam. | 
| 214. Xà đa ha rị nữ. | 214. Cha ta ha ri nu. | 
| 215. Thị tỷ đa ha rị nẩm. | 215. Si pi ta ha ri nam. | 
| 216. Tỳ đa ha rị nẩm. | 216. Pi ta ha ri nam. | 
| 217. Bà đa ha rị nẩm | 217. Ba đa ha ri nam. | 
| 218. A du giá ha rị nữ | 218. A su cha ha ri nu. | 
| 219. Chất đa ha rị nữ | 219. Chít ta ha ri nu. | 
| 220. Ðế sam tát bệ sam | 220. Ti sam sát bi sam. | 
| 221. Tát bà yết ra ha nẩm | 221. Sát va gơ ra ha nam. | 
| 222. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di | 222. Pi đa da cha, san đa da mi | 
| 223. Kê ra dạ di | 223. Kê ra da mi, | 
| 224. Ba rị bạt ra giả ca hất rị đởm | 224. Pa ri pát ra chê ca, cát ri tam. | 
| 225. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di | 225. Pi đa da cha, san đa da mi | 
| 226. Kê ra dạ di | 226. Kê ra da mi, | 
| 227. Trà diễn ni hất rị đởm | 227. Đa din ni, cát ri tam. | 
| 228. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di | 228. Pi đa da cha, san đa da mi | 
| 229. Kê ra dạ di | 229. Kê ra da mi, | 
| 230. Ma ha bát du bát đác dạ | 230. Ma ha pát su pát tát da, | 
| 231. Lô đà ra hất rị đởm | 231. Ru đa ra, cát ri tam. | 
| 232. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di | 232. Pi đa da cha, san đa da mi | 
| 233. Kê ra dạ di | 233. Kê ra da mi, | 
| 234. Na ra dạ noa hất rị đởm | 234. Na ra da na, cát ri tam. | 
| 235. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di | 235. Pi đa da cha, san đa da mi | 
| 236. Kê ra dạ di | 236. Kê ra da mi, | 
| 237. Ðát đỏa dà lô trà tây hất rị đởm | 237. Tát toa ga ru đa si, cát ri tam. | 
| 238. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di | 238. Pi đa da cha, san đa da mi | 
| 239. Kê ra dạ di | 239. Kê ra da mi, | 
| 240. Ma ha ca ra ma đác rị già noa hất rị đởm | 240. Ma ha ca ra, ma tát ri ga na, cát ri tam. | 
| 241. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di | 241. Pi đa da cha, san đa da mi | 
| 242. Kê ra dạ di | 242. Kê ra da mi, | 
| 243. Ca ba rị ca hất rị đởm | 243. Ca pa ri ca, cát ri tam. | 
| 244. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di | 244. Pi đa da cha, san đa da mi | 
| 245. Kê ra dạ di | 245. Kê ra da mi, | 
| 246. Xà dạ yết ra ma độ yết ra | 246. Cha da khít ra, ma tu khít ra. | 
| 247. Tát bà ra tha ta đạt na hất rị đởm | 247. Sát va ra tha sa tát na, cát ri tam. | 
| 248. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di | 248. Pi đa da cha, san đa da mi | 
| 249. Kê ra dạ di | 249. Kê ra da mi, | 
| 250. Giả đốt ra bà kỳ nể hất rị đởm | 250. Chư chát ra, ba ky ni, cát ri tam. | 
| 251. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di | 251. Pi đa da cha, san đa da mi | 
| 252. Kê ra dạ di | 252. Kê ra da mi, | 
| 253. Tỳ rị dương hất rị tri | 253. Pi ri dang cát ri chi | 
| 254. Nan đà kê sa ra dà noa bác đế | 254. Nan đa kê sa ra, ga na phun ti. | 
| 255. Sách hê dạ hất rị đởm | 255. Sát hê da, cát ri tam. | 
| 256. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di | 256. Pi đa da cha, san đa da mi | 
| 257. Kê ra dạ di | 257. Kê ra da mi, | 
| 258. Na yết na xá ra bà noa hất rị đởm | 258. Na khít na sa ra ba na, cát ri tam. | 
| 259. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di | 259. Pi đa da cha, san đa da mi | 
| 260. Kê ra dạ di | 260. Kê ra da mi, | 
| 261. A la hán hất rị đởm tỳ đà dạ xà sân đà dạ di | 261. A ra han, cát ri tam, pi đa da cha, san đa da mi, | 
| 262. Kê ra dạ di. | 262. Kê ra da mi, | 
| 263. Tỳ đa ra dà hất rị đởm. | 263. Pi ta ra ga, cát ri tam. | 
| 264. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di. | 264. Pi đa da cha, san đa da mi | 
| 265. Kê ra dạ di. | 265. Kê ra da mi, pát cha ra pa mi, | 
| 266. Câu hê dạ câu hê dạ. | 266. Cu hê da cu hê da, | 
| 267. Ca địa bát đế hất rị đởm. | 267. Ca đi pát ti cát ri tam. | 
| 268. Tỳ đà dạ xà sân đà dạ di. | 268. Pi đa da cha, san đa da mi | 
| 269. Kê ra dạ di. | 269. Kê ra da mi, | 
| 270. Ra xoa vỏng. | 270. Ra soa mang, | 
| 271. Bà dà phạm. | 271. Ba ga va, | 
| 272. Ấn thố na mạ mạ tỏa. | 272. In thâu na ma ma sê. | 
| ĐỆ TỨ | |
| 273. Bà dà phạm. | 273. Ba ga va, | 
| 274. Tát đác đa bát đác ra. | 274. Si ta ta, pa tơ ra. | 
| 275. Nam-mô tý đô đế. | 275. Nam mô suy tu tê. | 
| 276. A tất đa na ra lặc ca. | 276. A si ta na ra chi ca. | 
| 277. Ba ra bà tất phổ tra. | 277. Pa ra va, si phu cha. | 
| 278. Tỳ ca tát đác đa bát đế rị. | 278. Pi ca sát tát ta pát ti ri. | 
| 279. Thập Phật ra thập Phật ra. | 279. Sập phật ra sập phật ra, | 
| 280. Ðà ra đà ra. | 280. Đa ra đa ra, | 
| 281. Tần đà ra tần đà ra sân đà sân đà. | 281. Văn đa ra, văn đa ra, san đa san đa. | 
| 282. Hổ hồng, | 282. Hu hum, | 
| 283. Hổ hồng, | 283. Hu hum. | 
| 284. Phấn tra, | 284. Phun cha, | 
| 285. Phấn tra phấn tra phấn tra phấn tra. | 285. Phun cha, phun cha, phun cha, phun cha. | 
| 286. Ta ha, | 286. Sô ha, | 
| 287. Hê hê phấn. | 287. Hê hê phun. | 
| 288. A mâu ca da phấn | 288. A mâu ca da phun. | 
| 289. A ba ra đề ha da phấn. | 289. A pa ra đê ha ta phun. | 
| 290. Ba ra bà ra đà phấn. | 290. Ba ra pa ra ta phun. | 
| 291. A tố ra tỳ đà ra ba ca phấn. | 291. A sô ra, pi ta ra, pa ca phun. | 
| 292. Tát bà đề bệ tệ phấn. | 292. Sát va đê bê pi phun. | 
| 293. Tát bà na dà tệ phấn. | 293. Sát va na ga pi phun. | 
| 294. Tát bà dược xoa tệ phấn. | 294. Sát va dác sa pi phun. | 
| 295. Tát bà kiền thát bà tệ phấn. | 295. Sát va gan đa va pi phun. | 
| 296. Tát bà bổ đơn na tệ phấn. | 296. Sát va pu ta na pi phun. | 
| 297. Ca tra bổ đơn na tệ phấn. | 297. Ca cha pu ta na pi phun. | 
| 298. Tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn. | 298. Sát va tát lang chi ti pi phun. | 
| 299. Tát bà đột sáp tỷ lê hất sắc đế tệ phấn. | 299. Sát va tát sít pi lây, cát si ti pi phun. | 
| 300. Tát bà thập bà lê tệ phấn. | 300. Sát va sấp ba lay pi phun. | 
| 301. Tát bà a bá tất ma lê tệ phấn. | 301. Sát va a pa si mô lay pi phun. | 
| 302. Tát bà xá ra bà noa tệ phấn. | 302. Sát va sê ra ba na pi phun. | 
| 303. Tát bà địa đế kê tệ phấn. | 303. Sát va ti tê kê pi phun. | 
| 304. Tát bà đát ma đà kê tệ phấn. | 304. Sát va tát ma ta ky pi phun. | 
| 305. Tát bà tệ đà da ra thệ giá lê tệ phấn. | 305. Sát va pi ta da ra si cha lây pi phun. | 
| 306. Xà dạ yết ra ma độ yết ra. | 306. Cha da khít ra, ma tu khít ra, | 
| 307. Tát bà ra tha ta đà kê tệ phấn. | 307. Sát va ra tha sa đa kê pi phun. | 
| 308. Tỳ địa dạ giá lê tệ phấn. | 308. Pi ti da cha lây pi phun. | 
| 309. Giả đô ra phược kỳ nể tệ phấn. | 309. Chê tu ra, phác ky ni pi phun. | 
| 310. Bạt xà ra câu ma rị, | 310. Pát cha ra, cu ma ri, | 
| 311. Tỳ đà dạ la thệ tệ phấn. | 311. Pi ta da, ra si pi phun. | 
| 312. Ma ha ba ra đinh dương xoa kỳ rị tệ phấn. | 312. Ma ha pa ra tinh dang, soa ky ri pi phun. | 
| 313. Bạt xà ra thương yết ra dạ, | 313. Pát cha ra sang khít ra da, | 
| 314. Ba ra trượng kỳ ra xà da phấn. | 314. Pa ra chang ky ra cha da phun. | 
| 315. Ma ha ca ra dạ, | 315. Ma ha ca ra da, | 
| 316. Ma ha mạt đát rị ca noa. | 316. Ma ha mút tát ri ca na, | 
| 317. Nam mô ta yết rị đa da phấn. | 317. Nam mô sa khít ri ta da phun. | 
| 318. Tỷ sắc noa tỳ duệ phấn. | 318. Pi si na phi dây phun. | 
| 319. Bột ra ha mâu ni duệ phấn. | 319. Pu ra ha mâu ni dây phun. | 
| 320. A kỳ ni duệ phấn. | 320. A ky ni dây phun. | 
| 321. Ma ha yết rị duệ phấn. | 321. Ma ha khít ri dây phun. | 
| 322. Yết ra đàn tri duệ phấn. | 322. Khít ra than chi dây phun. | 
| 323. Miệc đát rị duệ phấn. | 323. Mít tát ri dây phun. | 
| 324. Lao đát rị duệ phấn. | 324. Ru tát ri dây phun. | 
| 325. Giá văn trà duệ phấn. | 325. Cha man đa dây phun. | 
| 326. Yết la ra đác rị duệ phấn. | 326. Khít la ra tát ri dây phun. | 
| 327. Ca bát rị duệ phấn. | 327. Ca phun ri dây phun. | 
| 328. A địa mục chất đa ca thi ma xá na, | 328. A ti mu chít ta, ca si ma sa na, | 
| 329. Bà tư nể duệ phấn. | 329. Ba su ni dây phun. | 
| 330. Diễn kiết chất, | 330. Din kít chít, | 
| 331. Tát đỏa bà tỏa, | 331. Sát tô va sê, | 
| 332. Mạ mạ ấn thố na mạ mạ tỏa. | 332. Ma ma in thâu na ma ma sê. | 
| ĐỆ NGŨ | |
| 333. Ðột sắc tra chất đa. | 333. Tát si cha chít ta. | 
| 334. A mạt đác rị chất đa. | 334. A mút tát ri chít ta. | 
| 335. Ô xà ha ra. | 335. U cha ha ra. | 
| 336. Dà ba ha ra. | 336. Ga ba ha ra. | 
| 337. Lô địa ra ha ra. | 337. Rô ti ra ha ra. | 
| 338. Ta bà ha ra. | 338. Ba sa ha ra. | 
| 339. Ma xà ha ra. | 339. Ma cha ha ra. | 
| 340. Xà đa ha ra. | 340. Cha ta ha ra. | 
| 341. Thị tỉ đa ha ra. | 341. Si pi ta ha ra. | 
| 342. Bạt lược dạ ha ra. | 342. Pát lác da ha ra. | 
| 343. Kiền đà ha ra. | 343. Khin ta ha ra. | 
| 344. Bố sữ ba ha ra. | 344. Pu sư pa ha ra. | 
| 345. Phả ra ha ra. | 345. Phô ra ha ra. | 
| 346. Bà tả ha ra. | 346. Ba sê ha ra. | 
| 347. Bát ba chất đa. | 347. Pún pa chít ta. | 
| 348. Ðột sắc tra chất đa. | 348. Tát si cha chít ta. | 
| 349. Lao đà ra chất đa. | 349. Lu ta ra chít ta. | 
| 350. Dược xoa yết ra ha. | 350. Dác sa gơ ra ha. | 
| 351. Ra sát ta yết ra ha. | 351. Ra sát sa gơ ra ha. | 
| 352. Bế lệ đa yết ra ha. | 352. Pay lê ta gơ ra ha. | 
| 353. Tỳ xá giá yết ra ha. | 353. Pi sa cha gơ ra ha. | 
| 354. Bộ đa yết ra ha. | 354. Pu ta gơ ra ha. | 
| 355. Cưu bàn trà yết ra ha. | 355. Cu ban đa gơ ra ha. | 
| 356. Tất kiền đà yết ra ha. | 356. Si khin ta gơ ra ha. | 
| 357. Ô đát ma đà yết ra ha. | 357. U tát ma ta gơ ra ha. | 
| 358. Xa dạ yết ra ha. | 358. Sê dê gơ ra ha. | 
| 359. A bá tất ma ra yết ra ha. | 359. A pa sát ma ra gơ ra ha. | 
| 360. Trạch khê cách trà kỳ ni yết ra ha. | 360. Chác khu cát, đa ky ni gơ ra ha. | 
| 361. Rị Phật đế yết ra ha. | 361. Ri pút ti gơ ra ha. | 
| 362. Xà di ca yết ra ha. | 362. Cha mi ca gơ ra ha. | 
| 363. Xá câu ni yết ra ha. | 363. Sa cu ni gơ ra ha. | 
| 364. Lao đà ra nan địa ca yết ra ha. | 364. Mu ta ra, nan ti ca gơ ra ha. | 
| 365. A lam bà yết ra ha. | 365. A lam ba gơ ra ha. | 
| 366. Kiền độ ba ni yết ra ha. | 366. Khin tu pa ni gơ ra ha. | 
| 367. Thập phạt ra yên ca hê ca. | 367. Sập phạt ra, in ca hê ca. | 
| 368. Trị đế dược ca. | 368. Chuy ti dác ca. | 
| 369. Ðát lệ đế dược ca. | 369. Tát lê ti dác ca. | 
| 370. Giả đột thác ca. | 370. Chê tát thác ca. | 
| 371. Ni đề thập phạt ra tỉ sam ma thập phạt ra. | 371. Ni đê sập phạt ra, pi sam ma sập phạt ra. | 
| 372. Bạt để ca, | 372. Pô ti ca, | 
| 373. Tỷ để ca, | 373. Pi ti ca, | 
| 374. Thất lệ sắc mật ca. | 374. Sít lê si mi ca. | 
| 375. Ta nể bát để ca. | 375. Sa ni pun ti ca. | 
| 376. Tát bà thập phạt ra. | 376. Sát va sập phạt ra. | 
| 377. Thất lô kiết đế. | 377. Sít ru kít tê. | 
| 378. Mạt đà bệ đạt lô chế kiếm. | 378. Mút đa bi tát ru chê kim. | 
| 379. A ỷ lô kiềm. | 379. A y ru khim. | 
| 380. Mục khê lô kiềm. | 380. Mu khu ru khim. | 
| 381. Yết rị đột lô kiềm. | 381. Khít ri tát ru khim. | 
| 382. Yết ra ha, yếu lam. | 382. Khít ra ha, khít lam. | 
| 383. Yết noa du lam. | 383. Khít na su lam. | 
| 384. Ðản đa du lam. | 384. Tan ta su lam. | 
| 385. Hất rị dạ du lam. | 385. Ngát ri da su lam. | 
| 386. Mạt mạ du lam. | 386. Mát ma su lam. | 
| 387. Bạt rị thất bà du lam. | 387. Pát ri si ba su lam. | 
| 388. Tỷ lật sắc tra du lam. | 388. Pi lát si cha su lam. | 
| 389. Ô đà ra du lam. | 389. U ta ra su lam. | 
| 390. Yết tri du lam. | 390. Khít chi su lam. | 
| 391. Bạt tất đế du lam. | 391. Pát si ti su lam. | 
| 392. Ô lô du lam. | 392. U ru su lam. | 
| 393. Thường dà du lam. | 393. Sang ca su lam. | 
| 394. Hắc tất đa du lam. | 394. Hát si ta su lam. | 
| 395. Bạt đà du lam. | 395. Pát ta su lam. | 
| 396. Ta phòng án dà bát ra trượng dà du lam. | 396. Sa phang ang ca pát ra, chang kha su lam. | 
| 397. Bộ đa tỷ đa trà. | 397. Pu ta bi ta đa. | 
| 398. Trà kỳ ni thập bà ra. | 398. Đa ky ni sấp ba ra. | 
| 399. Ðà đột lô ca kiến đốt lô kiết tri bà lộ đa tỳ. | 399. Ta tát ru ca, kin chát ru kít chi, ba lu ta pi. | 
| 400. Tát bát lô ha lăng già. | 400. Sát pát ru ha lang ca. | 
| 401. Du sa đát ra ta na yết ra. | 401. Su sa tát ra, sa na khít ra. | 
| 402. Tỳ sa dụ ca. | 402. Pi sa du ca. | 
| 403. A kỳ ni ô đà ca. | 403. A ky ni, u ta ca. | 
| 404. Mạt ra bệ ra kiến đa ra. | 404. Mát ra bê ra, kin ta ra. | 
| 405. A ca ra mật rị đốt đát liểm bộ ca. | 405. A ca ra, mít ri chát, than lim pu ca. | 
| 406. Ðịa lật lặc tra. | 406. Ti lất chi cha. | 
| 407. Tỷ rị sắc chất ca. | 407. Pi ri sít chít ca. | 
| 408. Tát bà na câu ra. | 408. Sát va na khu ra. | 
| 409. Tứ dẫn dà tệ yết ra rị dược xoa đác ra sô. | 409. Si dan ga pi, khít ra ri dác sa, tát ra sô. | 
| 410. Mạt ra thị phệ đế sam ta bệ sam. | 410. Mát ra si, phê ti sam sa bê sam. | 
| 411. Tất đát đa bát đác ra. | 411. Si ta ta, pa tơ ra. | 
| 412. Ma ha bạt xà lô sắc ni sam. | 412. Ma ha pát cha ru, sít ni sam. | 
| 413. Ma ha bát lặc trượng kỳ lam. | 413. Ma ha pa ra chang ky lam. | 
| 414. Dạ ba đột đà xá dụ xà na. | 414. Da pa tát đa sa du cha na. | 
| 415. Biện đát lệ noa. | 415. Pin tan ly na. | 
| 416. Tỳ đà da bàn đàm ca lô di. | 416. Pi đa da, ban đam ca ru mi. | 
| 417. Ðế thù bàn đàm ca lô di. | 417. Ti su, ban đam ca ru mi. | 
| 418. Bát ra tỳ đà bàn đàm ca lô di. | 418. Pát ra pi đa, ban đam ca ru mi. | 
| 419. Ðát điệt tha. | 419. Ta đya tha. | 
| 420. Án, | 420. A ôm, | 
| 421. A na lệ, | 421. A na lê, | 
| 422. Tỳ xá đề, | 422. Bi su đê, | 
| 423. Bệ ra bạt xà ra đà rị. | 423. Bê ra, pát cha ra, đa ri. | 
| 424. Bàn đà bàn đà nể. | 424. Pun đa pun đa ni, | 
| 425. Bạt xà ra bán ni phấn. | 425. Pát cha ra pang ni phun. | 
| 426. Hổ hồng đô lô ung phấn, | 426. Hu hum tu ru ung phun, | 
| 427. Ta bà ha. | 427. Sô va ha. | 
📿 Máy Nghe Chú Lăng Nghiêm Tú Huyền – Hộ trì Chánh Pháp, chuyển hóa gia đạo
Máy Niệm Phật
Hiện tại Shop Tú Huyền đã có sẵn dòng Máy niệm Chú Lăng Nghiêm:
- Đã chép sẵn 47 bài kinh, bao gồm Chú Lăng Nghiêm – chỉ cần bấm số là nghe ngay, không cần thẻ nhớ.
- Âm thanh trang nghiêm, thu từ chư Tôn Đức, loại bỏ tạp âm.
- Thiết kế tiện dụng, dùng trực tiếp với điện 220V/110V, kèm đầy đủ dây sạc và hướng dẫn.
- Phù hợp để đặt nơi bàn thờ, phòng khách, phòng ngủ hoặc đạo tràng nhỏ tại gia.
🌸 Phật tử có thể liên hệ trực tiếp Shop Tú Huyền để thỉnh máy niệm chú – thuận tiện hành trì, hộ trì gia đạo, gieo trồng chánh pháp đến mọi người xung quanh. A Di Đà Phật.
Nguyện đem công đức nghe tụng và phổ truyền Chú Lăng Nghiêm này
Hồi hướng khắp pháp giới chúng sanh,
Người hữu hình – vô hình đồng được lợi lạc,
Trừ tai giải nạn, tiêu chướng nghiệp sâu dày,
Tăng trưởng phước trí, viên thành Bồ Đề Đạo.
Nguyện cho:
– Người còn thì mạnh lành an ổn,
– Kẻ mất được siêu sanh lạc quốc.
Pháp âm Chú Lăng Nghiêm thường trụ nơi nhà,
Hộ pháp gia trì, thiện thần thủ hộ,
Bốn mùa thuận hòa, đạo nghiệp tiến tu,
Đồng thành Phật đạo.
Nam Mô Thường Trụ Thập Phương Phật – Pháp – Tăng Tam Bảo chứng minh.
Nam Mô A Di Đà Phật!
Xem thêm các bài viết Kinh Phật Khác:
- Khái quát về nguồn gốc kinh A Hàm
- Kinh Pháp Hoa là gì ? Nguồn gốc và ý nghĩa từng phẩm kinh.
- Nguồn gốc và Ý Nghĩa Kinh Kim Cang Bát Nhã Ba La Mật Đa Kinh.
- Kinh Đại Bát Nhã – Bát Nhã Ba La Mật Đa Tâm Kinh : Nguồn gốc và tác dụng.
- Phẩm Phổ Môn là gì? Nguồn gốc – Ý nghĩa – Cách trì tụng
- kinh A Di Đà là kinh gì ? Nguồn gốc – Ý nghĩa và Lợi Ích Của Việc Y Theo Kinh A Di Đà Để Hành Trì
- Kinh Dược Sư là gì ? Hồi Hướng Kinh Dược Sư Cho Bệnh Nhân
- Chú Dược Sư 108 biến: Nguồn gốc, ý nghĩa và hướng dẫn trì tụng tiêu trừ bệnh nan y.


 
				 
					 
					 
					